Giải Toán 10 Bài 2: Đường thẳng trong mặt phẳng toạ độ
Lời giải:
+) Xét hình vẽ:
Ta có phương trình đường thẳng trong hình trên là y = 2x + 3
⇔ 2x – y + 3 = 0
Để phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng y = 2x + 3 thì:
a = 2, b = -1, c = 3.
Vậy a = 2, b = -1, c = 3 thì phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng y = 2x + 3.
+) Xét hình vẽ:
Ta có phương trình đường thẳng trong hình trên là y = -x + 1
⇔ x + y – 1 = 0
Để phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng y = -x + 1 thì:
a = 1, b = 1, c = -1.
Vậy a = 1, b = 1, c = -1 thì phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng y = -x + 1.
+) Xét hình vẽ:
Ta có phương trình đường thẳng trong hình trên là y = 3
⇔ y – 3 = 0
⇔ 0x + y – 3 = 0
Để phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng y = 3 thì:
a = 0, b = 1, c = -3.
Vậy a = 0, b = 1, c = -3 thì phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng y = 3.
+) Xét hình vẽ:
Ta có phương trình đường thẳng trong hình trên là x = -2
⇔ x + 2 = 0
⇔ x + 0y + 2 = 0
Để phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng x = -2 thì:
a = 1, b = 0, c = 2 .
Vậy a = 1, b = 0, c = 2 thì phương trình ax + by + c = 0 có thể biểu diễn được đường thẳng x = -2.
1. Phương trình đường thẳng
a) Tính tích vô hướng . và nêu nhận xét về phương của hai vectơ , .
b) Gọi M(x; y) là điểm di động trên ∆. Chứng tỏ rằng vectơ luôn cùng phương với vectơ và luôn vuông góc với vectơ .
Lời giải:
a) Ta có: = a.(-b) + b.a = 0.
Do đó .
Vậy hai vectơ , có phương vuông góc với nhau.
b) Vì có giá song song hoặc trùng với ∆ mà trùng với ∆ nên có giá song song hoặc trùng với .
Do đó cùng phương với .
c) Từ ý b) ta có cùng phương với
Mặt khác vectơ vuông góc với vectơ nên vuông góc với .
Lời giải:
Ta có (x – x0; y – y0)
Vì là VTCP của đường thẳng ∆ nên vectơ và cùng phương.
Khi đó ta có:
⇔
Vậy M(x0 + ku1; y0 + ku2).
b) Tìm tọa độ P trên ∆, biết P có tung độ bằng 1.
Lời giải:
a) Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm B(-9; 5) và nhận vectơ = (8; -4) làm vectơ chỉ phương là:
b)
Phương trình tham số của đường thẳng ∆ là
Vì P ∈ ∆ nên tọa độ điểm P là P(2 – 3t; 7 + 5t).
Ta lại có tung độ của điểm P bằng 1 nên 7 + 5t = 1
⇔ 5t = 1 – 7
⇔ 5t = -6
⇔ t =
⇒ P = .
Vậy P.
a) Viết phương trình tham số của đường thẳng d và biểu diễn đường đi của ô tô.
b) Tìm tọa độ của xe tương ứng với t = 2 và t = 4.
Lời giải:
a) Đường thẳng d đi qua điểm M(1; 1) và nhận vectơ vận tốc (40; 30) làm VTPT. Khi đó phương trình tham số của đường thẳng d là:
Vậy phương trình tham số của đường thẳng d là
b) Với t = 2, tọa độ của xe là:
Với t = 4, tọa độ của xe là:
Vậy với t = 2 thì tọa độ của xe là (81; 61), với t = 4 thì tọa độ của xe là (161; 121).
a(x – x0) + b(y – y0) = 0 hay ax + by + c = 0 (với c = – ax0 – by0).
Lời giải:
Vì đường thẳng ∆ nhận (a; b) làm vectơ pháp tuyến nên nhận (-b; a) làm vectơ chỉ phương. Khi đó phương trình tham số của đường thẳng ∆ là:
⇒
⇔
⇔ -a(x – x0) = b(y – y0)
⇔ a(x – x0) + b(y – y0) = 0
⇔ ax + by – ax0 – by0 = 0 (*)
Đặt c = – ax0 – by0 thì (*) ⇔ ax + by + c = 0.
a) Đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ pháp tuyến = (3; 5);
b) Đường thẳng ∆ đi qua điểm O(0; 0) và có vectơ chỉ phương = (2; -7);
c) Đường thẳng ∆ đi qua hai điểm M(4; 0), N(0; 3).
Lời giải:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ pháp tuyến = (3; 5) là:
3(x – 1) + 5(y – 1) = 0
⇔ 3x – 3 + 5y – 5 = 0
⇔ 3x + 5y – 8 = 0.
Ta có vectơ pháp tuyến của ∆ là = (3; 5) nên vec tơ chỉ phương của đường thẳng ∆ là = (-5; 3). Khi đó phương trình tham số của đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ chỉ phương = (-5; 3) là:
Vậy đường thẳng ∆ có phương trình tổng quát là 3x + 5y – 8 = 0 và phương tình tham số là
b) Phương trình tham số của đường thẳng ∆ đi qua điểm O(0; 0) và có vectơ chỉ phương = (2; -7) là:
Ta có vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆ là = (2; -7) nên vectơ pháp tuyến = (7; 2). Khi đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm O(0; 0) và có vectơ pháp tuyến = (7; 2) là:
7(x – 0) + 2(y – 0) = 0
⇔ 7x + 2y = 0.
Vậy đường thẳng ∆ có phương trình tổng quát là 7x + 2y = 0 và phương trình tham số là
c) Ta có (-4; 3) là vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆.
Phương trình tham số của đường thẳng ∆ đi qua điểm M(4; 0) và nhận vectơ chỉ phương là (-4; 3) là:
Vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆ là (-4; 3) do đó vectơ pháp tuyến là (3; 4).
Khi đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm M(4; 0) và có vectơ pháp tuyến = (3; 4) là:
3(x – 4) + 4(y – 0) = 0
⇔ 3x + 4y – 12 = 0.
Vậy đường thẳng ∆ có phương trình tổng quát là 3x + 4y – 12 = 0 và phương trình tham số là
a) Viết phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ biểu diễn đường đi của điểm M.
b) Tìm tọa độ của điểm M khi ∆ cắt trục hoành.
Lời giải:
a) Vì điểm M chuyển động thẳng đều với vectơ vận tốc = (3; -4) và đường đi của điểm M là đường thẳng ∆. Do đó = (3; -4) là vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆.
Suy ra vectơ pháp tuyến ∆ là = (4; 3).
Khi đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 2) và nhận = (4; 3) làm VTPT là:
4(x – 1) + 3(y – 2) = 0
⇔ 4x + 3y – 10 = 0.
Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ là 4x + 3y – 10 = 0.
b) Phương trình trục hoành là: y = 0.
Ta có M là giao điểm của ∆ và trục hoành nên điểm M thuộc trục hoành và thuộc đường thẳng ∆.
Vì M thuộc vào trục hoành nên gọi tọa độ điểm M là M(xM; 0).
Mà M cũng thuộc đường thẳng ∆ nên tọa độ điểm M thỏa mãn phương trình đường thẳng ∆ ta có:
4xM + 3.0 – 10 = 0
⇔ 4xM = 10
⇔ xM = .
Vậy tọa độ điểm M là M.
Lời giải:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 1) và có vectơ pháp tuyến = (3; 5) là 3x + 5y – 8 = 0.
Khi đó ta có thể viết:
3x + 5y – 8 = 0
⇔ 5y = – 3x + 8
⇔ y = x +
Vậy đường thẳng ∆ đã cho là đồ thị của hàm bậc nhất y = x + có hệ số góc k = .
b) Phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm O(0; 0) và có vectơ pháp tuyến = (7; 2) là: 7x + 2y = 0.
Khi đó ta có thể viết:
7x + 2y = 0
⇔ 2y = –7x
⇔ y = x
Vậy đường thẳng ∆ đã cho là đồ thị của hàm số bậc nhất y = x với hệ số góc k = .
c) Khi đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ đi qua điểm M(4; 0) và có vectơ pháp tuyến = (3; 4) là: 3x + 4y – 12 = 0.
Khi đó ta có thể viết:
3x + 4y – 12 = 0
⇔ 4y = –3x + 12
⇔ y = x + 3
Vậy đường thẳng ∆ là đồ thị của hàm bậc nhất y = x + 3 có hệ số góc k = .
a) Viết biểu thức tính thể tích y của nước có trong bể sau x giờ.
b) Gọi y = f(x) là hàm số xác định được từ câu a). Vẽ đồ thị d của hàm số này.
c) Viết phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng d.
Lời giải:
a) Sau x giờ, lượng nước chảy vào bể là: 2x (m3).
Vì trong bể có sẵn 5m3 nước nên sau x giờ thể tích nước y có trong bể là: y = 5 + 2x (m3).
Vậy biểu thức tính thể tích y của nước có trong bể sau x giờ là: y = 2x + 5.
b) Ta có: y = f(x) = 2x + 5.
Chọn x = 0 ⇒ y = 5. Ta có điểm A(0; 5).
Chọn x = -1 ⇒ y = 3. Ta có điểm B(-1; 3).
Đồ thị d của hàm số là đường thẳng đi qua hai điểm A và B. Ta có hình vẽ:
c) Ta có đồ thị hàm số bậc nhất của đường thẳng d là: y = 2x + 5
⇔ - 2x + y – 5 = 0
Suy ra phương trình tổng quát của đường thẳng d là: - 2x + y – 5 = 0.
Từ phương trình tổng quát ta có vectơ pháp tuyến của d là (-2; 1). Do đó vectơ chỉ phương của đường thẳng d là (1; 2).
Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua điểm A(0; 5) nhận (1; 2) làm VTCP là:
Vậy phương trình tổng quát và phương trình tham số lần lượt là - 2x + y – 5 = 0 và
2. Vị trí tương đối của hai đường thẳng
Nêu nhận xét về vị trí tương đối giữa ∆1 và ∆2 trong các trường hợp sau:
a) và cùng phương (Hình 5a, b);
b) và không cùng phương (Hình 5c, d);
c) và vuông góc (Hình 5d).
Lời giải:
a) Ta có và cùng phương nên và có giá song song hoặc trùng nhau.
Mà ⊥ ∆1 và ⊥ ∆2 nên ∆1 // ∆2 hoặc ∆1 trùng ∆2.
Vậy ∆1 // ∆2 hoặc ∆1 trùng ∆2.
b) Ta có và không cùng phương suy ra và cắt nhau nên ∆1 và ∆2 cắt nhau.
c) Ta có và vuông góc với nhau
Mà ⊥ ∆1 và ⊥ ∆2 nên ∆1 vuông góc với ∆2..
a) d1: x – 5y + 9 = 0 và d2: 10x + 2y + 7 = 10;
b)
c)
Lời giải:
a) Ta có d1 và d2 có vectơ pháp tuyến lần lượt là (1; -5) và (10; 2)
Ta lại có: = a1a2 – b1b2 = 1.10 + 2.(-5) = 0, suy ra ⊥ .
Do đó d1 và d2 là hai đường thẳng vuông góc với nhau.
b) Vec tơ chỉ phương của d2 là (4;3)
Khi đó vectơ pháp tuyến của đường thẳng d2 là (-3; 4).
Vectơ pháp tuyến của đường thẳng d1 là (3; -4).
Ta có: a1b2 – b1a2 = (-3).(-4) – 3.4 = 0. Suy ra hai vectơ và cùng phương.
Do đó hai đường thẳng d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.
Lấy điểm M(1; 1) thuộc đường thẳng d2, thay tọa độ của M vào phương trình đường thẳng d1 ta được: 3.1 – 4.1 + 9 = 8 ≠ 0, suy ra M không thuộc d1.
Vậy hai đường thẳng d1 và d2 song song.
c) Đường thẳng d1 và d2 lần lượt có vec tơ chỉ phương là (4; 3) và (8; 6).
Ta có: a1b2 – b1a2 = 4.6 – 3.8 = 24 – 24 = 0. Suy ra hai vectơ và cùng phương.
Do đó hai đường thẳng d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.
Lấy điểm M(1; 1) thuộc đường thẳng d2, thay tọa độ của M vào phương trình đường thẳng d1 ta được:, suy ra M thuộc d1.
Vậy hai đường thẳng d1 và d2 trùng nhau.
Vận dụng 4 trang 53 Toán lớp 10 Tập 2: Viết phương trình đường thẳng d1:
a) Đi qua điểm A(2; 3) và song song với đường thẳng d2: x + 3y + 2 = 0;
b) Đi qua điểm B(4; -1) và vuông góc với đường thẳng d3: 3x – y + 1 = 0.
Lời giải:
a) Vectơ pháp tuyến của đường thẳng d2 là (1; 3).
Vì đường thẳng d1 song song với đường thẳng d2 nên vectơ pháp tuyến của d2 cũng là vectơ pháp tuyến của d1. Khi đó phương trình đường thẳng d1 đi qua điểm A(2; 3) và nhận (1; 3) làm vectơ pháp tuyến là: 1(x – 2) + 3(y – 3) = 0 ⇔ x + 3y – 11 = 0.
Vậy phương trình đường thẳng d1 là: x + 3y – 11 = 0.
b) Vectơ pháp tuyến của đường thẳng d3 là (3; -1).
Vì đường thẳng d1 vuông góc với đường thẳng d3 nên vectơ pháp tuyến của d3 là vectơ chỉ phương của d1. Khi đó phương trình đường thẳng d1 đi qua điểm B(4; -1) và nhận (3; -1) làm vectơ chỉ phương là: .
Vậy phương trình đường thẳng d1 là:
3. Góc giữa hai đường thẳng
Lời giải:
Ta có: (hai góc kề bù)
⇔
⇔
⇔
Ta có hai góc và là hai góc đối đỉnh nên ta có .
Ta lại có hai góc và là hai góc đối đỉnh nên ta có .
Vậy và .
Lời giải:
Đường thẳng ∆1: a1x + b1y + c1 = 0 có vectơ pháp tuyến là (a1; b1) ⇒
Đường thẳng ∆2: a2x + b2y + c2 = 0 có vectơ pháp tuyến là (a2; b2) ⇒
Ta có: = a1.a2 + b1.b2
Khi đó cos = .
a) ∆1: x + 3y – 7 = 0 và ∆2: x – 2y + 3 = 0;
b)
c)
Lời giải:
a) Đường thẳng ∆1: x + 3y – 7 = 0 có VTPT là = (1; 3).
Đường thẳng ∆2: x – 2y + 3 = 0 có VTPT là = (1; -2).
Ta có: cos(∆1; ∆2)
= cos
Suy ra (∆1; ∆2) = 45°.
Vậy góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2 là 45°.
b) Đường thẳng ∆1: 4x – 2y + 5 = 0 có vectơ pháp tuyến là (4; -2)
Đường thẳng ∆2: có vectơ chỉ phương (1; 2) hay vectơ pháp tuyến là (2; -1).
Ta có: a1.b2 – a2.b1 =4.(-1) – (-2).2 = 0. Do đó hai vectơ và cùng phương.
Suy ra (∆1; ∆2) = 0°.
Vậy góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2 là 0°.
c) Đường thẳng ∆1: có vectơ chỉ phương là (1; 2)
Đường thẳng ∆2: có vectơ chỉ phương là (2; -1)
Ta có: . Do đó hai vectơ và vuông góc.
Suy ra (∆1; ∆2) = 90°.
Vậy góc giữa hai đường thẳng ∆1 và ∆2 là 90°.
Lời giải:
Gọi đường thẳng d: y = x ⇔ -x + y = 0. Khi đó vectơ pháp tuyến là (-1; 1).
Gọi đường thẳng d’: y = 2x + 1 ⇔ - 2x + y – 1 = 0. Khi đó vectơ pháp tuyến là (-2; 1).
Khi đó cos(d; d’) =
Suy ra (d; d’) = 18,43°.
Vậy góc giữa hai đường thẳng d và d’ là 18,43°.
4. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
a) Chứng minh rằng hai vectơ và cùng phương và tìm tọa độ của chúng.
b) Gọi p là tích vô hướng của hai vectơ và . Chứng minh rằng p = ax0 + by0 + c.
c) Giải thích công thức
Lời giải:
a) Do là vectơ pháp tuyến của ∆ nên ⊥∆.
Ta lại có H là hình chiếu của M trên đường thẳng ∆ nên MH ⊥∆.
Suy ra // (cùng vuông góc với ∆)
Do đó hai vectơ và cùng phương.
Vì là vectơ pháp tuyến của ∆ nên tọa độ của vectơ pháp tuyến là (a; b).
Ta có = (x0 – xH; y0 – yH).
b) Ta có: = ax0 – axH + by0 – byH = ax0 + by0 – axH – byH .
Vì điểm H thuộc đường thẳng ∆ nên thay tọa độ điểm H vào phương trình ∆ ta được:
– axH – byH = c ⇔ – axH – byH = c.
Khi đó = ax0 + by0 + c với c = – axH – byH.
Vậy p = ax0 + by0 + c.
c) Vì hai vectơ và cùng phương nên góc giữa hai vectơ và bằng 0° hoặc bằng 180°.
TH1. Góc giữa hai vectơ và bằng 0°
Áp dụng công thức cos giữa hai vectơ ta được:
TH2. Góc giữa hai vectơ và bằng 180°
Áp dụng công thức cos giữa hai vectơ ta được:
Lời giải:
+) Ta có: (4; 1)
Đường thẳng AB nhận (4; 1) làm vectơ chỉ phương nên vectơ pháp tuyến của AB là (1; -4). Khi đó phương trình đường thẳng AB là:
1(x – 1) – 4(y – 1) = 0
⇔ x – 4y + 3 = 0.
Độ dài đường cao kẻ từ C là khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng AB:
+) Ta có:(3; 3)
Đường thẳng AC nhận (3; 3) làm vectơ chỉ phương nên vectơ pháp tuyến của AC là (1; -1). Khi đó phương trình đường thẳng AC là:
1(x – 1) – 1(y – 1) = 0
⇔ x – y = 0.
Độ dài đường cao kẻ từ B là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AC:
+) Ta có: (-1; 2)
Đường thẳng BC nhận (-1; 2) làm vectơ chỉ phương nên vectơ pháp tuyến của BC là (2; 1). Khi đó phương trình đường thẳng BC là:
2(x – 4) + 1(y – 4) = 0
⇔ 2x + y – 12 = 0.
Độ dài đường cao kẻ từ A là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC:
Vậy khoảng cách của các đường cao kẻ từ đỉnh A, B, C của tam giác lần lượt là: .
Lời giải:
Hai đường thẳng d1: 4x − 3y + 2 = 0 và d2: 4x − 3y + 12 = 0 đều có vectơ pháp tuyến là : = (4 ; −3)
Suy ra d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.
Lấy A(0; 4) ∈ d2. Thay tọa độ của A vào d1 ta có: 4.0 – 3.4 + 2 = −10 ≠ 0 ⇒ A ∉ d1.
Vậy d1 và d2 song song với nhau.
Khi đó khoảng cách từ A đến d1 chính là khoảng cách giữa hai đường thẳng d1 và d2.
Ta có d(A, d1) = = = 2.
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng d1 và d2 là 2.
Bài tập
a) d đi qua điểm A(−1; 5) và có vectơ chỉ phương = (2; 1)
b) d đi qua điểm B(4; −2) và có vectơ pháp tuyến là = (3; −2)
c) d đi qua P(1; 1) và có hệ số góc k = −2
d) d đi qua hai điểm Q(3; 0) và R(0; 2)
Lời giải:
a) Ta có = (2; 1) là vectơ chỉ phương của d nên d nhận = (1; −2) là vectơ pháp tuyến.
Phương trình tham số của đường thẳng d đi qua A(−1; 5) và nhận = (2; 1) là vectơ chỉ phương là:
Phương trình tổng quát của đường thẳng d đi qua A(−1; 5) và nhận = (1; −2) là vectơ pháp tuyến là: 1(x + 1) −2(y − 5) = 0 ⇔ x − 2y + 11 = 0
Vậy phương trình tham số của d là ; phương trình tổng quát của d là x − 2y + 11 = 0
b) Phương trình tổng quát của d đi qua B(4; −2) và nhận = (3; −2) là vectơ pháp tuyến là: 3(x − 4) − 2(y + 2) = 0 ⇔ 3x − 2y – 16 = 0.
Ta có = (3; −2) là vectơ pháp tuyến của d nên d nhận = (2; 3) là vectơ chỉ phương.
Phương trình tham số của d đi qua B(4; −2) và nhận = (2; 3) làm vectơ chỉ phương là:
Vậy đường thẳng d có phương trình tổng quát là 3x − 2y – 16 = 0; phương trình tham số là
c) Ta có: d là đồ thị của hàm số bậc nhất y = kx + b
Vì hệ số góc k = −2 nên ta có: y = −2x + b
Lại có d đi qua P(1; 1) nên thay tọa độ P vào hàm số bậc nhất ta được: 1 = −2. 1 + b ⇒ b = 3
⇒ Phương trình tổng quát của d là: y = −2x + 3 ⇔ 2x + y − 3 = 0.
Ta có: d nhận = (2; 1) là vectơ pháp tuyến ⇒ = (1; −2) là vectơ chỉ phương của d.
⇒ Phương trình tham số của d đi qua P(1; 1) và nhận = (1; −2) làm vectơ chỉ phương là:
Vậy đường thẳng d có phương trình tổng quát là 2x + y − 3 = 0; phương trình tham số là
d) Ta có: = (−3; 2) là vectơ chỉ phương của d ⇒ d nhận = (2; 3) là vectơ pháp tuyến.
Phương trình tham số của d đi qua Q(3; 0) và nhận = (−3; 2) làm vectơ chỉ phương là:
Phương trình tổng quát của d đi qua Q(3; 0) và nhận = (2; 3) làm vectơ pháp tuyến là: 2(x − 3) + 3(y − 0) = 0 ⇔ 2x + 3y – 6 = 0.
Vậy đường thẳng d có phương trình tổng quát là 2x + 3y – 6 = 0; phương trình tham số là .
Bài tập 2 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Cho tam giác ABC, biết A(2; 5), B(1; 2) và C(5; 4).
a) Lập phương trình tổng quát của đường thẳng BC.
b) Lập phương trình tham số của trung tuyến AM
c) Lập phương trình của đường cao AH.
Lời giải:
a) Ta có = (4; 2) ⇒ đường thẳng BC nhận = (2; −4) là vectơ pháp tuyến.
Phương trình tổng quát của đường thẳng BC đi qua B(1; 2) và nhận = (2; −4) làm vectơ pháp tuyến là: 2(x − 1) − 4(y − 2) = 0 ⇔ 2x − 4y + 6 = 0 ⇔ x − 2y + 3 = 0.
Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng BC là x − 2y + 3 = 0.
b) Ta có M là trung điểm của BC ⇒ M( ; ) ⇒ M(3; 3)
Phương trình tham số của trung tuyến AM đi qua A(2; 5) và nhận = (1; −2) làm vectơ chỉ phương là:
Vậy phương trình tham số của trung tuyến AM là: .
c) Phương trình đường cao AH đi qua A(2; 5) và nhận = (4; 2) là vectơ pháp tuyến là: 4(x − 2) + 2(y − 5) = 0 ⇔ 4x + 2y – 18 = 0 ⇔ 2x + y – 9 = 0.
Vậy phương trình dường cao AH là: 2x + y – 9 = 0.
a) Δ đi qua A(2; 1) và song song với đường thẳng 3x + y + 9 = 0;
b) Δ đi qua B(−1; 4) và vuông góc với đường thẳng 2x – y – 2 = 0.
Lời giải:
a) Vì Δ song song với đường thẳng 3x + y + 9 = 0 nên Δ nhận = (3; 1) làm vectơ pháp tuyến và = (1; −3) làm vectơ chỉ phương.
⇒ Phương trình tổng quát đường thẳng Δ đi qua A(2; 1) và nhận = (3; 1) làm vectơ pháp tuyến là: 3(x − 2) + 1(y − 1) = 0 ⇔ 3x + y – 7 = 0.
Phương trình tham số của Δ đi qua A(2; 1) và nhận = (1; −3) làm vectơ chỉ phương là: .
Vậy phương trình tổng quát đường thẳng Δ là 3x + y – 7 = 0; phương trình tham số của Δ là .
b) Vì Δ vuông góc với đường thẳng 2x − y − 2 = 0 nên Δ nhận = (2; −1) làm vectơ chỉ phương và = (1; 2) làm vectơ pháp tuyến.
⇒ Phương trình tổng quát đường thẳng Δ đi qua B(−1; 4) và nhận = (1; 2) làm vectơ pháp tuyến là: 1(x + 1) + 2(y − 4) = 0 ⇔ x + 2y – 7 = 0.
Phương trình tham số của Δ đi qua B(−1; 4) và nhận = (2; −1) làm vectơ chỉ phương là: .
Vậy phương trình tổng quát đường thẳng Δ là x + 2y – 7 = 0; phương trình tham số của Δ là .
Bài tập 4 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2: Xét vị trí tương đối của các cặp đường thẳng d1 và d2 sau đây:
a) d1: x − y + 2 = 0 và d2: x + y + 4 = 0
c) d1: và d2: 3x + y – 11 = 0.
Lời giải:
a) Ta có d1 và d2 có các vectơ pháp tuyến lần lượt là = (1; −1) và = (1; 1).
Ta có: . = 1. 1 + 1. (−1) = 0 ⇒ ⊥ . Do đó d1 ⊥ d2.
Tọa độ M là giao điểm của d1 và d2 là nghiệm của hệ phương trình:
⇔ ⇒ M(−3; −1).
Vậy d1 vuông góc với d2 và cắt nhau tại M(−3; −1).
b) Ta có = (2; 5) là vectơ chỉ phương của d1 ⇒ = (5; −2) là vectơ pháp tuyến của d1.
Ta có : = (5; −2) là vectơ pháp tuyến của d2.
Ta có: = . Do đó, d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.
Lấy điểm M(1; 3) ∈ d1, thay tọa độ của M vào phương trình d2, ta được:
5. 1 − 2. 3 + 9 = 0 ⇔ 8 = 0 (vô lí)
⇒ M ∉ d2.
Vậy d1 // d2.
c) Ta có = (−1; 3) là vectơ chỉ phương của d1 ⇒ = (3; 1) là vectơ pháp tuyến của d1.
Ta có: = (3; 1) là vectơ pháp tuyến của d2.
Ta có: = . Do đó, d1 và d2 song song hoặc trùng nhau.
Lấy điểm N(2; 5) ∈ d1, thay tọa độ của N vào phương trình d2, ta được: 3. 2 + 5 − 11 = 0.
⇒ N ∈ d2.
Vậy d1 trùng d2.
Lời giải:
Giao điểm A của d và trục Ox là nghiệm của hệ phương trình: ⇔ ⇒
⇒
Giao điểm B của d và trục Oy là nghiệm của hệ phương trình: ⇔
⇒
⇒ B(0; 11).
Vậy d cắt hai trục tọa độ tại các điểm và B(0; 11).
a) d1: x − 2y + 3 = 0 và d2: 3x − y − 11 = 0;
b) d1: và d2: x + 5y – 5 = 0 ;
Lời giải:
a) d1: x − 2y + 3 = 0 có vectơ pháp tuyến =(1 ; −2) ; d2: 3x − y − 11 = 0 có vectơ pháp tuyến =(3; −1).
Khi đó cos(d1, d2) = = =
⇒ (d1, d2) = 45°.
Vậy số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1 và d2 là 45°.
b) d1: có vectơ chỉ phương = (1; 5) nên vectơ pháp tuyến = (5; −1).
d2: x + 5y – 5 = 0 có vectơ pháp tuyến = (1; 5)
Ta có: . = 5. 1 + (−1). 5 = 0 ⇒ ⊥ ⇒ (d1, d2) = 90°.
Vậy số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1 và d2 là 90°.
c) Hai đường thẳng d1 và d2 lần lượt có vectơ chỉ phương là = (2; 4) và = (1; 2).
Ta có: = 2 ⇒ và cùng phương.
⇒ d1 và d2 song song hoặc trùng nhau
⇒ (d1, d2) = 0°.
Vậy số đo góc xen giữa hai đường thẳng d1 và d2 là 0°.
a) M(1; 2) và Δ: 3x − 4y + 12 = 0;
d) M(0; 0) và Δ: 3x + 4y – 25 = 0.
Lời giải:
a) Ta có: d(M; Δ) = = .
Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ là .
b) Δ: đi qua điểm O(0; 0) có vectơ chỉ phương =(1; −1) nên nhận vectơ =(1; 1) làm vectơ pháp tuyến.
Khi đó, phương trình tổng quát của Δ đi qua điểm O(0; 0) và nhận = (1; 1) làm vectơ pháp tuyến là: x + y = 0
d(M; Δ) = =
Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ là .
c) Δ: đi qua điểm A(0; ) có vectơ chỉ phương = (1; 0) nên nhận vectơ = (0; 1) làm vectơ pháp tuyến.
Phương trình tổng quát của Δ đi qua điểm A(0; ) và nhận = (0; 1) làm vectơ pháp tuyến là: 0(x − 0) + (y + ) = 0 ⇔ y + = 0.
d(M; Δ) = =
Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ là .
d) Đường thẳng Δ: 3x + 4y – 25 = 0 nhận = (3 ; 4) làm vectơ pháp tuyến
Khi đó d(M; Δ) = = = 5.
Vậy khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng Δ là 5.
Bài tập 8 trang 57 Toán lớp 10 Tập 2:Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng:
Lời giải:
Δ: 3x + 4y – 10 = 0 có = (3; 4) là vectơ pháp tuyến.
Δ′: 6x + 8y – 1 = 0 có = (6; 8) là vectơ pháp tuyến.
Ta có: nên và cùng phương.
Suy ra Δ và Δ′ song song hoặc trùng nhau.
Lấy điểm M(2; 1) ∈ Δ, thay tọa độ điểm M vào Δ′ ta có:
6.2 + 8.1 – 1 = 0 ⇔ 19 = 0 (vô lý).
⇒ M ∉ Δ′.
Do đó Δ // Δ′.
Khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng Δ và Δ′ là khoảng cách từ điểm M đến Δ′.
⇒ d(Δ, Δ′) = d(M, Δ′) = = = 1,9.
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng Δ và Δ′ là 1,9.
Lời giải:
Đường thẳng d: 12x − 5y + 16 = 0 có vectơ pháp uyến là = (12; −5).
Khoảng cách ngắn nhất từ điểm M đến điểm S chính là khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng d
Ta có: d(M; d) = = = 2.
Vậy khoảng cách ngắn nhất từ M đến S là 2.
a) Viết phương trình các đường thẳng AB, AC, BC.
b) Tính góc hợp bởi hai đường thẳng AB và AC.
c) Tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC.
Lời giải:
a) Ta có: = (10; 5), = (6; −4), = (−4; −9).
Phương trình đường thẳng AB đi qua điểm A(−1; 1) và nhận làm vectơ chỉ phương nên nhận = (5; −10) là vectơ pháp tuyến là:
5(x + 1) − 10(y − 1) = 0 ⇔ 5x − 10y + 15 = 0 ⇔ x − 2y + 3 = 0.
Phương trình đường thẳng AC đi qua điểm A(−1; 1) và nhận làm vectơ chỉ phương nên nhận = (4; 6) là vectơ pháp tuyến là:
4(x + 1) + 6(y − 1) = 0 ⇔ 4x + 6y – 2 = 0 ⇔ 2x + 3y – 1 = 0.
Phương trình đường thẳng BC đi qua điểm B(9; 6) và nhận làm vectơ chỉ phương nên nhận = (9; −4) là vectơ pháp tuyến là:
9(x − 9) − 4(y − 6) = 0 ⇔ 9x − 4y – 57 = 0.
Vậy phương trình của các đường thẳng AB, AC, BC lần lượt là: 10x − 2y + 3 = 0; 2x + 3y – 1 = 0; 9x − 4y – 57 = 0.
b) Ta có: . = 10.6 + 5.(−4) = 40;
Vậy khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC là .
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Đường tròn trong mặt phẳng toạ độ