Thuốc Coxwin - Giảm đau và sưng viêm - 100, 200 mg - Cách dùng

Thuốc Coxwin thường được dùng để làm giảm đau và sưng (viêm). Vậy thuốc Coxwin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Coxwin

Coxwin có thành phần chính là Celecoxib

Do không ức chế COX-1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (ví dụ xuất huyết, viêm loét dạ dày, kéo dài thời gian chảy máu). Celecoxib có thể làm tăng nguy cơ huyết khối mạch máu ở một số bệnh nhân vì thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (một chất kháng huyết khối) và không tác động đến thromboxan A2 (một chất dễ gây huyết khối). Ngoài ra, celecoxib còn có thể ngăn chặn tăng sinh tế bào ung thư đại tràng và làm giảm kích thước polyp đại trực tràng.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Coxwin

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng

Với hàm lượng Celecoxib 100; 200 mg

Giá thuốc: 180.000 VND/Hộp 10 vỉ x 10 viên

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Coxwin

Thuốc được chỉ định trong điều trị viêm khớp dạng thấp

Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp ở người lớn.
  • Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
  • Điều trị bổ trợ để làm giảm số lượng polyp trong liệu pháp thông thường điều trị bệnh polyp dạng tuyến đại - trực tràng có tính gia đình.
  • Điều trị đau cấp, kể cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.
  • Điều trị thống kinh nguyên phát.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với celecoxib, sulfonamid.
  • Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển hoặc chảy máu dạ dày ruột.
  • Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh mạch ngoại biên, bệnh mạch não.
  • Suy tim sung huyết độ II - IV theo phân loại NYHA.
  • Suy thận nặng (Clcr < 30 ml/phút).
  • Suy gan nặng (albumin huyết tương dưới 25g/l hoặc điểm Child-Pugh ≥ 10).
  • Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
  • Tiền sử bị hen, mày đay hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Đã có báo cáo về các phản ứng kiểu phản vệ nặng, đôi khi gây chết, với các thuốc chống viêm không steroid ở những người bệnh này.
  • Không dùng giảm đau trong thời gian ghép nối tắt động mạch vành.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Coxwin

Cách sử dụng

Nuốt cả nang thuốc với nước. Nếu không được, có thể hòa với nước hoặc dịch hoa quả rồi uống ngay vào bữa ăn hoặc xa bữa ăn. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục đích điều trị. Nếu dùng liều 200 mg, ngày 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn. Nếu dùng liều cao hơn (400 mg, ngày 2 lần), phải uống với thức ăn để cải thiện hấp thu.

Liều dùng

  • Viêm xương khớp mãn 200 mg/ngày, 1 lần hoặc chia 2 lần.
  • Viêm khớp dạng thấp 200 mg x 2 lần/ngày.
  • Kiểm soát các chứng đau cấp & điều trị đau bụng kinh tiên phát khởi đầu 400 mg, bổ sung 200 mg nếu cần vào ngày đầu tiên, những ngày tiếp theo: 200 mg x 2 lần/ngày nếu cần. Khoảng cách liều tối thiểu 4 giờ

Tác dụng phụ thuốc Coxwin

Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn là tác dụng phụ có thể gặp

Thường gặp

Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, mất ngủ, chóng mặt, đau đầu, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, phát ban, đau lưng, các triệu chứng giống cúm, phù ngoại biên.

Hiếm gặp

  • Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch, tắc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hoá, viêm đại tràng chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy, tắc ruột, giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm glucose huyết.
  • Mất điều hòa, hoang tưởng tự sát, suy thận cấp, viêm thận kẽ.
  • Ban đỏ đa dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens-Johnson.
  • Nhiễm khuẩn, chết đột ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.

Lưu ý khi dùng thuốc Coxwin

Lưu ý chung

Thận trọng khi chỉ định sử dụng cho người có tiền sử loét dạ dày tá tràng, hoặc chảy máu đường tiêu hoá, mặc dù thuốc được coi là không gây tai biến đường tiêu hóa do ức chế chọn lọc COX-2.

Thận trọng đối với người có tiền sử hen, dị ứng khi dùng aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.

Tổn thương thận trực tiếp, bao gồm hoại tử nhú thận, được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị NSAIDs dài hạn. Có khả năng mất bù quá mức ở thận. Tăng nguy cơ nhiễm độc thận ở bệnh nhân suy thận hoặc gan hoặc suy tim, ở bệnh nhân suy giảm thể tích, bệnh nhân lão khoa và ở những người dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng lên.

Người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh). Cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng celecoxib.

Vì chưa rõ celecoxib có làm giảm nguy cơ ung thư đại - trực tràng liên quan đến bệnh polyp dạng tuyến đại - trực tràng có tính chất gia đình hay không, cho nên vẫn phải tiếp tục chăm sóc bệnh này như thường lệ, nghĩa là phải theo dõi nội soi, cắt bỏ đại - trực tràng dự phòng khi cần. Ngoài ra, cần theo dõi nguy cơ biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ).

Celecoxib không có hoạt tính nội tại kháng tiểu cầu và như vậy không bảo vệ được các tai biến do thiếu máu cơ tim, nhất là nếu dùng liều cao kéo dài (400 - 800 mg/ngày).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Cho tới nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về celecoxib ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên các nghiên cứu độc tính trên thai nhi thỏ với liều 150 mg/kg/ngày cho thấy tăng tỷ lệ khuyết tật vách ngăn tâm thất và bất thường ở các xương sườn thai nhi.

Vì vậy, chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Đặc biệt, không dùng celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Celecoxib được thải trừ qua sữa mẹ ở chuột nuôi con, nồng độ tương tự như trong huyết tương. Tuy nhiên ở người, vẫn chưa có bằng chứng thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không. Do celecoxib có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ khi sử dụng điều trị hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng celecoxib.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Những bệnh nhân bị chóng mặt, hoa mắt hoặc buồn ngủ khi dùng celecoxib nên hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Coxwin

Thuốc

Celecoxib có thể tương tác với các thuốc sau:

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc celecoxib. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Thiếu máu
  • Suy tim sung huyết
  • Phù (giữ nước hay cơ thể sưng)
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim, tiền sử bệnh tim
  • Tăng huyết áp
  • Bệnh thận, nhẹ đến trung bình
  • Tiền sử loét hoặc chảy máu dạ dày
  • Tiền sử đột quỵ – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho bệnh tệ hơn
  • Tiền sử suyễn nhạy cảm aspirin
  • Tiền sử nhạy cảm aspirin
  • Suy thận nghiêm trọng
  • Suy gan nặng
  • Dị ứng sulfamide hoặc sulfonamide (ví dụ như sulfamethoxazole, Bactrim® hoặc Septra®) – không được sử dụng ở những bệnh nhân có tình trạng này.
  • Phẫu thuật tim (ví dụ, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành) – không được sử dụng làm giảm đau trước hoặc sau khi phẫu thuật.
  • Một số bệnh di truyền (CYP2C9 (enzyme gan) chuyển hóa)
  • Bệnh gan nhẹ hoặc vừa – sử dụng một cách thận trọng vì bạn có thể cần giảm liều lượng.

Bảo quản thuốc Coxwin

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều

Quá liều và độc tính

Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hoá.

Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều thuốc chống viêm không steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ; không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60 - 100 g cho người lớn, hoặc 1 - 2 g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn.

Không biết celecoxib có loại được bằng thẩm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào protein với tỷ lệ cao gợi ý sử dụng các biện pháp bài niệu tích cực, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu, hoặc truyền máu có thể không có hiệu quả loại bỏ lượng lớn celecoxib khỏi cơ thể.

Xử trí khi quên liều

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!