Hội chứng Stevens-Johnson: Triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc (SJS/TEN) là tình trạng bong tróc da nặng do dị ứng với thuốc hoặc bệnh tật.

Video: Hội chứng stevens - Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc

Tổng quát hội chứng Stevens-Johnson

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) là gì?

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu mô nhiễm độc (TEN) là tình trạng da phát ban, phồng rộp và sau đó bong tróc. Các màng nhầy cơ thể như mắt, cơ quan sinh dục và miệng cũng bị ảnh hưởng. Nếu bệnh nhân mắc hội chứng này có thể sẽ phải nhập viện.

Có nhiều tranh cãi rằng SJS và TEN là bệnh khác nhau, hay cùng một bệnh nhưng nặng nhẹ khác nhau. SJS ít nặng hơn TEN. Tuy nhiên, cả hai bệnh này đều có thể đe dọa tính mạng.

Bệnh còn được gọi là hội chứng Lyell, hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu mô nhiễm độc và hội chứng Stevens-Johnson hoại tử biểu bì nhiễm độc. Nó có thể được gọi là hội chứng Stevens-Johnson do thuốc hoặc hội chứng Stevens-Johnson do mycoplasma gây ra nếu có liên quan đến một nguyên nhân cụ thể.

Bệnh nhân của hội chứng Stevens-Johnson (SJS)

Hầu hết SJS xảy ra ở trẻ em và người lớn dưới 30 tuổi, đặc biệt là người già. Tỉ lệ ở nữ nhiều hơn nam. Nhiễm trùng như viêm phổi là nguyên nhân lớn nhất gây SJS ở trẻ em, trong khi thuốc men dễ gây SJS/TEN ở người lớn.

Các yếu tố nguy cơ phát triển hội chứng Stevens-Johnson

Có thể kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm cả di truyền. Các yếu tố môi trường có thể khiến gen được kích hoạt. Một trong những yếu tố di truyền là kháng nguyên bạch cầu làm tăng nguy cơ mắc SJS hoặc TEN.

Triệu chứng và nguyên nhân hội chứng Stevens-Johnson

Các triệu chứng của hội chứng Stevens-Johnson (SJS) là gì

Các triệu chứng của hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

  • Đau da
  • Sốt
  • Nhức mỏi cơ thể
  • Phát ban đỏ hoặc các đốm đỏ trên da
  • Ho.
  • Mụn nước và loét trên da, màng nhầy của miệng, cổ họng, mắt, bộ phận sinh dục và hậu môn.
  • Bong tróc da
  • Chảy nước dãi (vì ngậm miệng bị đau)
  • Mắt nhắm nghiền (do phồng rộp và sưng tấy)
  • Tiểu đau (do màng nhầy bị phồng rộp)

Nguyên nhân gây ra hội chứng Stevens-Johnson (SJS)

Nguyên nhân của hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

  • Dị ứng với thuốc (hầu hết)
  • Nhiễm trùng như viêm phổi do mycoplasma, herpes và viêm gan A
  • Tiêm phòng
  • Bệnh kí sinh
  • Không rõ nguyên nhân.

Nếu bệnh SJS của bạn là do thuốc, các triệu chứng sẽ xuất hiện khoảng 1-3 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Triệu chứng giống như cảm cúm (sốt, ho và nhức đầu, đau da) trước tiên là phát ban, sau đó bong tróc da. Trong trường hợp TEN, một số người thậm chí còn bị rụng tóc và móng tay.

Những loại thuốc có nhiều khả năng gây hội chứng Stevens-Johnson

  • Các loại thuốc có nhiều khả năng gây hội chứng Stevens-Johnson:
  • Thuốc sulfa kháng khuẩn
  • Thuốc chống động kinh phenytoin (Dilantin), carbamazepine (Tegretol), lamotrigine (Lamictal) và phenobarbital (Luminal).
  • Allopurinol (Aloprim, Zyloprim), thuốc điều trị bệnh gút và sỏi thận.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID), piroxicam (Feldene), nevirapine (Viramune) và diclofenac (Cambia, Flector).
  • Thuốc kháng sinh

Những yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson (SJS)

Bạn có nhiều nguy cơ bị SJS hơn nếu:

  • Cấy ghép tủy xương
  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
  • Các bệnh mãn tính khác về khớp và mô liên kết
  • Ung thư
  • Suy giảm hệ thống miễn dịch 
  • Tiền sử gia đình 
  • Kháng nguyên bạch cầu người - B.

Chẩn đoán và xét nghiệm hội chứng Stevens-Johnson

Chẩn đoán

  • Khám vùng da và niêm mạc bị ảnh hưởng (thường có ít nhất hai màng nhầy bị ảnh hưởng)
  • Theo mức độ đau của bệnh nhân
  • Mức độ da bị ảnh hưởng.
  • Sinh thiết da

Kiểm soát và điều trị hội chứng Stevens-Johnson

Điều trị hội chứng Stevens-Johnson bao gồm:

  • Ngừng thuốc đã gây ra vấn đề
  • Thay thế chất điện giải bằng dịch truyền tĩnh mạch
  • Sử dụng băng gạc không dính trên vùng da bị ảnh hưởng
  • Sử dụng thức ăn có hàm lượng calo cao, có thể bằng cách cho ăn qua đường ống, để thúc đẩy quá trình chữa bệnh
  • Sử dụng kháng sinh khi cần thiết để ngăn ngừa nhiễm trùng
  • Thuốc giảm đau
  • Điều trị nội trú trong bệnh viện, thậm chí trong phòng chăm sóc đặc biệt hoặc phòng bỏng
  • Kết hợp chuyên khoa da liễu và nhãn khoa (nếu mắt bị ảnh hưởng)
  • Trong một số trường hợp, điều trị bằng immunoglobulin , cyclosporin, steroid hoặc ghép màng ối (cho mắt)

Biến chứng hội chứng Stevens-Johnson

Biến chứng nặng nhất của SJS và TEN là tử vong. Tử vong xảy ra khoảng 10% các trường hợp SJS và khoảng 50% TEN. Các biến chứng khác có thể bao gồm:

Phòng ngừa hội chứng Stevens-Johnson

Không thể phòng ngừa. Vì hội chứng Stevens-Johnson hầu hết do thuốc, nên không có cách nào để biết bệnh nhân có gặp phản ứng bất lợi với thuốc hay không. Nếu một loại thuốc được xác định đã gây ra tình trạng này, bạn sẽ phải tránh dùng lại loại thuốc đó hoặc loại thuốc có liên quan.

Tiên lượng hội chứng Stevens-Johnson

Trải nghiệm của mỗi người với hội chứng Stevens-Johnson có thể khác nhau. Da có thể mọc lại sau vài tuần, nhưng quá trình hồi phục có thể mất vài tháng nếu các triệu chứng nghiêm trọng. Một số phản ứng lâu dài có thể xuất hiện:

  • Da: khô, ngứa, thay đổi màu da
  • Mắt: sưng hoặc khô mãn tính, kích ứng mãn tính, khó nhìn, nhạy cảm với ánh sáng (sợ ánh sáng)
  • Đổ nhiều mồ hôi
  • Tổn thương phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn
  • Rụng hoặc biến dạng móng
  • Rụng tóc
  • Khô màng nhầy, có thể gây khó tiểu
  • Hội chứng stress mãn tính
  • Giảm khứu giác

SJS có thể tái phát nếu bệnh nhân tiếp xúc với cùng một loại thuốc đã gây bệnh. Trong những trường hợp như vậy, đợt thứ hai thường nặng hơn đợt đầu.

SJS dẫn đến tử vong ở 10% bệnh nhân và 30% ở những người bị TEN - phần lớn là do nhiễm trùng huyết, hội chứng suy hô hấp cấp và suy đa tạng.

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!