Khó thở và chóng mặt: Nguyên nhân, cách điều trị và tìm kiếm sự giúp đỡ

Có một số nguyên nhân có thể gây ra khó thở và chóng mặt, chẳng hạn như bệnh hen, căng thẳng và thiếu máu. Tuy nhiên không phải tất cả những nguyên nhân này đều khiến bạn phải cần đếnsự trợ giúp khẩn cấp.

Trong một vài trường hợp, khó thở và chóng mặt có thể là triệu chứng của các tình trạng cấp cứu, có thể đe dọa tính mạng, chẳng hạn như đau tim hoặc thuyên tắc phổi.

Chóng mặt bao gồm nhiều cảm giác khác nhau, chẳng hạn như choáng váng và ngất xỉu.

Một người bị chóng mặt có thể cảm thấy như thể căn phòng đang quay xung quanh họ. Họ cũng có thể cảm thấy mất thăng bằng hoặc đứng không vững.

Ngất xỉu là hiện tượngmất nhận thứcvới xung quanh hoặc choáng váng. Họ cũng có thể bị suy nhược, buồn nôn hoặc nhìn mờ.

Bác sĩ nên đánh giá bất kỳ cơn khó thở mới xuất hiện nào liên quan đến những triệu chứng trên. Bạn có thể liên hệ với bác sĩ để biết liệu bạn có cần nhập viện cấp cứu hay không.

Trong bài viết này, chúng tôi thảo luận về lý do tại sao một người có thể bị khó thở và chóng mặt. Chúng tôi cũng đưa ra các phương pháp điều trị khác nhau và chỉ ra khi nào cần tìm kiếm sự trợ giúp đối với các triệu chứng này.

Khi nào cần tìm sự trợ giúp khẩn cấp

Khó thở và chóng mặt có thể xảy ra cùng với các triệu chứng của các tình trạng y tế khẩn cấp sau:

  • Đau tim: Điều này gây ra áp lực khó chịu, cảm giác bóp chặt hoặc đau ở ngực.
  • Thuyên tắc phổi: Điều này gây ra cơn đau ngực trầm trọng hơn khi thở hoặc đau lan ra cổ, vai hoặc cánh tay.
  • Sốc phản vệ: Bạn có thể quan sát thấy vết sưng đỏ, ngứa trên da, sưng lưỡi hoặc cổ họng và huyết áp thấp.

Bạn cần gọi 115 ngay lập tức hoặc đến phòng cấp cứu gần nhất nếu bạn hoặc người thân gặp phải các triệu chứng này.

Bệnh lý tại phổi

Các bệnh lý sau đây ảnh hưởng đến phổi và có thể khiến một người bị khó thở và chóng mặt.

COVID-19

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) lưu ý rằng khó thở là một trong những triệu chứng của COVID-19, căn bệnh xảy ra do co-ro-na vi-rút 2 (SARS-CoV-2) và gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng.

Trong một nghiên cứu năm 2020, các nhà nghiên cứu từ Trung Quốc đã báo cáo rằng chóng mặt và đau đầu là hai triệu chứng thần kinh phổ biến nhất ở 214 người mắc COVID-19.

Hầu hết các triệu chứng phát triển từ 2–14 ngày sau khi tiếp xúc với SARS-CoV-2.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm:

Điều trị

Những người gặp các triệu chứng từ nhẹ đến trung bình có thể tự phục hồi tại nhà. Họ cần đảm bảo uống đủ nước và nghỉ ngơi nhiều. Thuốc không cần kê đơn, chẳng hạn như acetaminophen, có thể giúp giảm đau cơ và sốt.

Những người có các triệu chứng hô hấp nghiêm trọng có thể cần sử dụng liệu pháp oxy bổ sung hoặc thở máy để giúp họ dễ chịu hơn.

Cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) đã phê duyệt Thuốc kháng vi-rút remdesivir (Veklury) cho những người nhập viện với COVID-19 trên 12 tuổi và nặng ít nhất 40 kg.

Họ cũng đã cấp phép sử dụng khẩn cấp remdesivir cho những bệnh nhân khác nhập viện với COVID-19 và cho remdesivir kết hợp với baricitinib (Olumiant).

Bệnh hen 

Bệnh hen là tình trạng phản ứng của đường hô hấp với các tác nhân gây tình trạng co thắt các cơ phế quản.

Nó hạn chế luồng không khí vào và ra khỏi phổi. Những người bị bệnh hen có thể gặp các triệu chứng sau đây khi lên cơn hen:

Các yếu tố khác nhau có thể gây ra cơn hen, bao gồm:

  • Tập thể dục hoặc hoạt động thể chất quá sức.
  • Tiếp xúc với chất gây dị ứng, chẳng hạn như lông tơ và phấn hoa.
  • Đất xốp.
  • Khói thuốc lá.
  • Mạt bụi.
  • Hóa chất.

Cần lưu ý rằng mọi người có thể gặp các triệu chứng của bệnh hen tồi tệ hơn vào các thời điểm khác nhau trong ngày, chẳng hạn như vào buổi sáng hoặc ban đêm.

Hen là một tình trạng mãn tính. Do đó, bất kỳ ai bị bệnh hen đều sẽ cần phải tuân theo kế hoạch điều trị của bác sĩ.

Điều trị

Các phương pháp điều trị bệnh hen bao gồm các loại thuốc dài hạn giúp kiểm soát các triệu chứng. Bao gồm:

  • Thuốc hít có chứa corticosteroid hoặc chất chủ vận beta.
  • Thuốc corticosteroid.
  • Thuốc sinh học.
  • Tiêm phòng dị ứng.

Bác sĩ cũng có thể kê một hoặc nhiều loại thuốc sau đây để giảm khó thở trong cơn hen:

  • Thuốc chủ vận beta tác dụng nhanh.
  • Thuốc corticosteroid uống hoặc tiêm.
  • Thuốc kháng cholinergic tác dụng nhanh giúp đường thở thông thoáng.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đề cập đến các bệnh phổi tiến triển gây ra các vấn đề liên quan đến hô hấp. COPD bao gồm viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng.

COPD làm giảm luồng không khí đến và đi từ phổi, làm giảm mức oxy trong máu.

Nồng độ oxy trong máu thấp có thể dẫn đến chóng mặt, khó thở và đau đầu.

Các triệu chứng khác của COPD bao gồm:

  • Ho dai dẳng, ho có đờm.
  • Thở khò khè.
  • Tức ngực.
  • Loạn nhịp tim.
  • Tím môi và móng tay.

Điều trị

Các phương pháp điều trị COPD có thể giúp làm giảm các triệu chứng và làm chậm sự tiến triển của bệnh. Ví dụ phương pháp điều trị COPD bao gồm:

  • Bỏ hút thuốc.
  • Thuốc hít.
  • Liệu pháp oxy.
  • Phẫu thuật loại bỏ mô phổi bị tổn thương.
  • Ghép phổi.

Thuyên tắc phổi 

Thuyên tắc phổi xảy ra khi một cục máu đông phát triển trong hệ tĩnh mạch bên ngoài phổi bị vỡ ra và di chuyển theo hệ tuần hoàn đến phổi và gây tắc một mạch máu bất kỳ tại phổi.

Một trong những nguyên nhân chính gây thuyên tắc phổi là huyết khối tĩnh mạch sâu, đặc biệt khi cục máu đông nằm trong tĩnh mạch chân sâu.

Thuyên tắc phổi có thể dẫn đến khó thở đột ngột, chóng mặt và đau ngực.

Các triệu chứng khác của thuyên tắc phổi bao gồm:

  • Đau dữ dội ở ngực, cánh tay, vai hoặc cổ.
  • Thở khò khè hoặc khó thở.
  • Ho có hoặc không có đờm.
  • Loạn nhịp tim.
  • Đổ mồ hôinhiều.
  • Da nhợt nhạt.

Các triệu chứng nghiêm trọng của thuyên tắc phổi là một cấp cứu y tế, do đónếu gặp các triệu chứng như trêncần tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức.

Điều trị

Điều trị thuyên tắc phổi bao gồm:

  • Chất làm loãng máu, ngăn ngừa hình thành hoặc phát triển cục máu đông.
  • Thuốc làm tan huyết khối, nhanh chóng làm tan cục máu đông.
  • Tiến hành thủ thuật để đặt một bộ lọc bên trong tĩnh mạch chủ để hứng các cục máu đông trước khi chúng di chuyển đến phổi.
  • Phẫu thuật lấy cục máu đông khỏi động mạch phổi.

Bệnh lý tại tim

Các bệnh lý sau đây ảnh hưởng đến tim, có thể gây khó thở và chóng mặt.

Nhồi máu cơ tim 

Nhồi máu cơ tim, xảy ra khi một phần của tim không nhận đủ máu giàu oxy để hoạt động bình thường.

Điều này có thể xảy ra nếu một mảng bám tích tụ trên thành mạch hoặc động mạch vành đột ngột co lại làm hạn chế lưu lượng máu đến tim.

Triệu chứng chính của cơn đau tim là đau ngực, cảm giác như bị bóp nghẹt hoặc cảm giác bị ép chặt trong lồng ngực. Đau ngực có thể lan đến vai, cổ hoặc hàm.

Bạn cũng có thể cảm thấy choáng váng, chóng mặt hoặc yếu.

Các dấu hiệu khác của cơn đau tim bao gồm:

  • Khó thở.
  • Mệt mỏi đột ngột.
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa.

Bạn nên gọi 115 ngay lập tức nếu thấy xuất hiện các triệu chứng của cơn đau tim.

Điều trị

Bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp điều trị sau để khôi phục lưu lượng máu và giảm thiểu tổn thương cho tim:

  • Thuốc aspirin để giảm đông máu.
  • Thuốc làm tan huyết khối giúp làm tan cục máu đông.
  • Thuốc chống kết tập tiểu cầu và các thuốc làm loãng máu khác.
  • Thuốc nitroglycerin làm giãn mạch máu và giảm đau ngực.
  • Thuốc chẹn beta để thư giãn cơ tim.
  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) để giảm huyết áp.
  • Thuốc statin để giúp kiểm soát lượng cholesterol trong máu.
  • Nong mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

Suy tim

Suy tim, còn được gọi là suy tim sung huyết, xảy ra: khi cơ tim quá yếu để thực hiện chức năng bơm máu nên giảm lưu thông máu trong cơ thể, và máu có thể ứ lại ở chân và bụng.

Người bị suy tim có thể bị chóng mặt nếu tim không cung cấp đủ máu giàu oxy cho não.

Các triệu chứng khác của suy tim bao gồm:

  • Khó thở.
  • Tăng nhịp tim.
  • Mệt mỏi.
  • Ho dai dẳng.
  • Chán ăn.
  • Buồn nôn.
  • Nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ.

Điều trị

Bác sĩ có thể khuyến nghị những người bị suy tim thay đổi lối sống như sau:

  • Ăn nhiều trái cây, rau và protein.
  • Hạn chế lượng natri, đường và chất béo chuyển hóa.
  • Hoạt động thể chất nhiều hơn.
  • Bỏ hút thuốc.
  • Giữ cân nặng vừa phải.

Thuốc điều trị suy tim bao gồm:

  • Thuốc huyết áp, chẳng hạn như thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn beta.
  • Thuốc lợi tiểu, làm giảm tích tụ chất lỏng ở chân và bàn chân.
  • Thuốc digoxin, giúp tăng cường hoạt động bơm máu của tim.

Rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim, xảy ra khi nhịp tim thay đổi. Tim có thể đập quá nhanh hoặc quá chậm hoặc có thể đập ngẫu nhiên lúc nhanh lúc chậm. Một người bị rối loạn nhịp tim có thể không có các triệu chứng đáng chú ý.

Tuy nhiên, nếu các triệu chứng xuất hiện, chúng có thể bao gồm:

  • Chóng mặt hoặc choáng váng.
  • Khó thở.
  • Mệt mỏi đột ngột.
  • Ngất.
  • Đau thắt ngực (đau ngực).
  • Ra mồ hôi.
  • Khó tập trung.
  • Hoang mang.

Điều trị

Thuốc chống loạn nhịp tim ngăn chặn việc truyền tín hiệu điện trong mô tim. Những loại thuốc này có thể giúp tim đập chậm hơn hoặc đều hơn.

Máy tạo nhịp tim là một thiết bị nhỏ được cấy vào cơ thể có tác dụng gửi các xung điện đến cơ tim. Nó có thể giúp tăng tốc độ trong trường hợp nhịp tim chậm hơn bình thường.

Sức khỏe tinh thần

Theo nguồn: www.hackensackmeridianhealth.orgTheo nguồn: www.hackensackmeridianhealth.org

Các tình trạng sức khỏe tâm thần sau đây có thể gây ra khó thở và chóng mặt.

Căng thẳng

Theo một bài báo năm 2017, căng thẳng có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương (CNS), hệ thống miễn dịch và hệ thống tim mạch.

Căng thẳng lâu dài hoặc mãn tính cũng có thể góp phần gây ra các tình trạng sức khỏe khác, chẳng hạn như trầm cảm, lo lắng và bệnh tim.

Một người cũng có thể bị căng thẳng nếu họ cảm thấy sợ hãi hoặc đau đớn khi phản ứng với:

  • Chấn thương.
  • Cú sốc tâm lý.
  • Mất máu.

Khi một người cảm thấy căng thẳng, não tiết ra các hormone, chẳng hạn như adrenaline và cortisol, ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, cũng như hệ thống hô hấp, tuần hoàn và tiêu hóa.

Một người bị căng thẳng quá mức có thể bị tim đập nhanh và thở nông, dẫn đến giảm thông khí và cảm thấy khó thở và chóng mặt.

Các dấu hiệu căng thẳng khác bao gồm:

  • Run rẩy.
  • Đổ mồ hôi.
  • Nhức đầu.
  • Buồn nôn.
  • Tức ngực.
  • Khó tập trung.
  • Khó ngủ.

Điều trị

Những lời khuyên sau đây có thể giúp giảm bớt căng thẳng:

  • Quản lý các nguyên nhân gây căng thẳng, chẳng hạn như các dự án tại nơi làm việc hoặc trường học.
  • Dành nhiều thời gian hơn cho các hoạt động và sở thích thú vị.
  • Thực hành các bài tập thở sâu và thiền định.
  • Tập thể dục thường xuyên.
  • Ngủ đủ giấc mỗi đêm.
  • Giải quyết xung đột cá nhân.
  • Trò chuyện với một cố vấn sức khỏe tâm thần.

Rối loạn hoảng sợ

Rối loạn hoảng sợ là một loại rối loạn lo âu liên quan đến cảm giác sợ hãi hoặc sợ hãi dữ dội.

Các cuộc tấn công của rối loạn hoảng sợ có thể xảy ra bất ngờ. Ngoài ra một tình huống đáng sợ hoặc tương tác dữ dội về cảm xúc có thể gây ra cơn hoảng sợ.

Những người bị rối loạn hoảng sợ có thể gặp một hoặc nhiều triệu chứng sau trong cơn hoảng loạn:

  • Khó thở.
  • Lâng lâng.
  • Cảm thấy ngột ngạt hoặc nghẹt thở.
  • Cảm giác diệt vong bao trùm.
  • Đau ngực.
  • Nhận thức được sự mất kiểm soát.
  • Tim đập nhanh.
  • Tim đập loạn nhịp.
  • Run rẩy.
  • Đổ mồ hôi.

Điều trị

Có nhiều lựa chọn điều trị cho chứng rối loạn hoảng sợ bao gồm:

  • Liệu pháp tâm lý.
  • Liệu pháp nhận thứchành vi.
  • Thuốc chống lo âu hoặc thuốc chống trầm cảm.
  • Thuốc huyết áp, chẳng hạn như thuốc chẹn beta.

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng

Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng đột ngột, nghiêm trọng.

Các nguyên nhân phổ biến của sốc phản vệ bao gồm:

  • Đậu phộng và các loại hạt, chẳng hạn như hạnh nhân, quả óc chó, quả hồ đào và quả phỉ.
  • Động vật có vỏ.
  • Trứng.
  • Lúa mì.
  • Sản phẩm từ sữa.
  • Penicillin.
  • Nọc độc của côn trùng.

Khi cơ thể phát hiện ra chất gây dị ứng, nó sẽ sản sinh ra histamine, một hợp chất gây viêm.

Phản ứng này có thể khiến đường thở sưng lên và thu hẹp, gây khó thở.

Các triệu chứng khác của sốc phản vệ bao gồm:

  • Chóng mặt.
  • Khó thở hoặc thở khò khè.
  • Giảm huyết áp nhanh chóng.
  • Cảm thấy mờ nhạt.
  • Mất ý thức.
  • Đau ngực.
  • Co thắt dạ dày.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Nổi mề đay.
  • Sưng bàn tay và bàn chân.
  • Lo âu.
  • Sốc.

Điều trị

Sốc phản vệ là một tình trạng nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng. Nó cần được điều trị khẩn cấp bằng tiêm epinephrine hoặc adrenaline.

Epinephrine làm co mạch máu và làm tăng huyết áp. Nó cũng làm giãn các cơ trơn trong phổi và đường hô hấp.

Khi nào cần liên hệ với bác sĩ

Bạncần liên hệ ngay lập tức với bác sĩ nếu cảm thấy khó thở đột ngột và chóng mặt.

Và nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu gặp các triệu chứng trên kèm theo:

  • Có tiền sử bệnh tim hoặc đau tim.
  • Mất tỉnh táo.
  • Gặp các triệu chứng khác, chẳng hạn như đau ngực hoặc tê bì.

Những người trải qua mức độ căng thẳng cao có thể cần nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia sức khỏe tâm thần về các lựa chọn điều trị.

Căng thẳng mãn tính có thể góp phần gây ra các biến chứng sức khỏe lâu dài khác, chẳng hạn như bệnh tim, trầm cảm và lo lắng.

Tổng kết

Khó thở và chóng mặt có thể rất đáng sợ. Các triệu chứng này thường xảy ra do bệnh hen và các bệnh tim mạch. Các nguyên nhân khác có thể bao gồm căng thẳng và các cơn hoảng loạn.

Bạn nên nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe nếu bị chóng mặt và khó thở thường xuyên hoặc bất ngờ.

Bạn cần tìm kiếm sự hỗ trợ y tế ngay lập tức nếu bạn hoặc ai đó mà bạn biết có các triệu chứng của cơn đau tim. Điều trị sớm có thể ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.

Xem thêm:

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!