Giải SGK Toán 10 (Kết nối tri thức) Bài 19: Phương trình đường thẳng

1900.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Toán lớp 10 Bài 19: Phương trình đường thẳng sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 Bài 19.

Giải Toán 10 Bài 19: Phương trình đường thẳng

1. Phương trình tổng quát của đường thẳng

HĐ1 trang 31 Toán 10 Tập 2: Cho vectơ n0 và điểm A. Tìm tập hợp những điểm M sao cho AM vuông góc với n

HĐ1 trang 31 Toán 10 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán lớp 10

Lời giải:

Ta có: AMn nên đường thẳng AM vuông góc với giá của vectơ n.

Vậy tập hợp các điểm M thỏa mãn yêu cầu bài toán là đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với giá của vectơ n

HĐ2 trang 31 Toán 10 Tập 2: Trong mặt phẳng tọa độ, cho đường thẳng ∆ đi qua điểm A(x0; y0) và có vectơ pháp tuyến n(a; b). Chứng minh rằng điểm M(x; y) thuộc ∆ khi và chỉ khi 

a(x – x0) + b(y – y0) = 0.  (1)

Lời giải:

Ta có: AM=xx0;yy0.

Vì điểm M(x; y) thuộc ∆ ⇔ nAM

n.AM=0

⇔ a.(x – x0) + b(y – y0) = 0. 

Vậy điểm M(x; y) thuộc ∆ khi và chỉ khi a(x – x0) + b(y – y0) = 0.

Luyện tập 1 trang 32 Toán 10 Tập 2: Trong mặt phẳng tọa độ, cho tam giác có ba đỉnh A(– 1; 5), B(2; 3), C(6; 1). Lập phương trình tổng quát của đường cao kẻ từ A của tam giác ABC. 

Lời giải:

Ta có: BC=62;13=4;2.

Gọi đường cao kẻ từ đỉnh A của tam giác ABC là đường thẳng ∆, do đó ∆ ⊥ BC. 

Suy ra đường thẳng ∆ đi qua điểm A(– 1; 5) và nhận vectơ BC làm vectơ pháp tuyến.

Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ là 4(x + 1) – 2(y – 5) = 0 hay 2x – y + 7 = 0. 

Luyện tập 2 trang 32 Toán 10 Tập 2: Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của đường thẳng ∆: y = 3x + 4. 

Lời giải:

Ta có: y = 3x + 4 ⇔ 3x – y + 4 = 0. 

Do đó đường thẳng ∆ có phương trình tổng quát: 3x – y + 4 = 0. 

Vậy một vectơ pháp tuyến của ∆ là n3;1

2. Phương trình tham số của đường thẳng

HĐ3 trang 32 Toán 10 Tập 2: Trong Hình 7.2a, nếu một vật thể chuyển động với vectơ vận tốc bằng v và đi qua A thì nó di chuyển trên đường nào?  

HĐ3 trang 32 Toán 10 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán lớp 10

Lời giải:

Quan sát Hình 7.2a ta thấy giá của vectơ song song với đường thẳng ∆2 nên vật thể chuyển động với vận tốc bằng v và đi qua A thì nó di chuyển trên đường ∆2

Luyện tập 3 trang 33 Toán 10 Tập 2: Hãy chỉ ra một vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆: 2x – y + 1 = 0. 

Lời giải:

Đường thẳng ∆: 2x – y + 1 = 0 có một vectơ pháp tuyến là n2;1

Do đó một vectơ chỉ phương của ∆ là u1;2

Ngoài ra ta có thể chọn một vectơ chỉ phương khác của ∆ là v1;2

HĐ4 trang 33 Toán 10 Tập 2: Chuyển động của một vật thể được thể hiện trên mặt phẳng Oxy. Vật thể khởi hành từ A(2; 1) và chuyển động thẳng đều với vectơ vận tốc v3;4

a) Hỏi vật thể chuyển động trên đường thẳng nào (chỉ ra điểm đi qua và vectơ chỉ phương của đường thẳng đó)?

b) Chứng minh rằng, tại thời điểm t (t > 0) tính từ khi khởi hành, vật thể ở vị trí có tọa độ là (2 + 3t; 1 + 4t). 

Lời giải:

a) Vật thể chuyển động trên đường thẳng đi qua điểm A(2; 1) và nhận vectơ vận tốc v3;4 làm vectơ chỉ phương. 

b) Gọi M(2 + 3t; 1 + 4t). 

Có: AM=2+3t2;1+4t1=3t;4t=t3;4=tv

Do đó vectơ AM và vectơ v là hai vectơ cùng phương hay AM song song hoặc trùng với giá của v.

Khi đó điểm M thuộc đường thẳng chuyển động của vật thể, tức là đường thẳng đi qua điểm A và nhận vectơ vận tốc v làm vectơ chỉ phương.

Vậy tại thời điểm t (t > 0) tính từ khi khởi hành, vật thể ở vị trí có tọa độ là (2 + 3t; 1 + 4t). 

Luyện tập 4 trang 33 Toán 10 Tập 2: Lập phương trình tham số của đường thẳng ∆ đi qua hai điểm M(– 1; 2) và song song với đường thẳng d: 3x – 4y – 1 = 0. 

Lời giải:

Đường thẳng d: 3x – 4y – 1 = 0 nhận nd3;4 làm vectơ pháp tuyến nên đường thẳng d có một vectơ chỉ phương là ud4;3

Đường thẳng ∆ song song với đường thẳng d nên đường thẳng ∆ có một vectơ chỉ phương là uΔ=ud=4;3

Đường thẳng ∆ đi qua điểm M(– 1; 2) và có vectơ chỉ phương là uΔ3;4 nên phương trình tham số của ∆ là x=1+3ty=2+4t

Luyện tập 5 trang 33 Toán 10 Tập 2: Lập phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt A(x1; y1), B(x2; y2) cho trước. 

Lời giải:

Ta có: AB=x2x1;y2y1

Đường thẳng AB đi qua điểm A(x1; y1) và có vectơ chỉ phương AB, do đó có phương trình tham số là x=x1+x2x1ty=y1+y2y1t

Gọi vectơ n là vectơ vuông góc với AB. Khi đó vectơ n có tọa độ là n=y2y1;x2x1 =y1y2;x2x1

Đường thẳng AB đi qua điểm A(x1; y1) và có vectơ pháp tuyến n, do đó có phương trình tổng quát là: (y1 – y2)(x – x1) + (x2 – x1)(y – y1) = 0 hay (y1 – y2)x + (x2 – x1)y + x1y2 – x2y1 = 0. 

Vận dụng trang 34 Toán 10 Tập 2: Việc quy đổi nhiệt độ giữa đơn vị độ C (Anders Celsius, 1701 – 1744) và đơn vị độ F (Daniel Fahrenheit, 1686 – 1736) được xác định bởi hai mốc sau: 

Nước đóng băng ở 0 °C, 32 °F; 

Nước sôi ở 100 °C, 212 °F. 

Trong quy đổi đó, nếu a °C tương ứng với b °F thì trên mặt phẳng tọa độ Oxy, điểm M(a; b) thuộc đường thẳng đi qua A(0; 32) và B(100; 212). 

Hỏi 0 °F, 100 °F tương ứng với bao nhiêu độ C?

Vận dụng trang 34 Toán 10 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán lớp 10

Lời giải:

Ta lập phương trình đường thẳng đi qua hai điểm A(0; 32) và B(100; 212). 

Ta có: AB=1000;21232=100;180.

Chọn u=120AB=5;9 là một vectơ chỉ phương của AB thì đường thẳng AB có một vectơ pháp tuyến là n9;5

Do đó phương trình tổng quát của đường thẳng AB là 

9(x – 0) – 5(y – 32) = 0 hay 9x – 5y + 160 = 0. 

Để tìm 0 °F, 100 °F tương ứng với bao nhiêu độ C nghĩa là ta tìm hoành độ của các điểm thuộc đường thẳng AB có tung độ lần lượt là 0 và 100. 

Tại 0 °F, nghĩa là y = 0 thì 9x – 5 . 0 + 160 = 0 ⇔ 9x = – 160 ⇔ x = 1609.

Tại 100 °F, nghĩa là y = 100 thì 9x – 5 . 100 + 160 = 0 ⇔ 9x = 340 ⇔ x = 3409

Vậy 0 °F tương ứng với 1609°C và 100 °F tương ứng với 3409°C. 

Bài tập

Bài 7.1 trang 34 Toán 10 Tập 2: Trong mặt phẳng tọa độ, cho n=2;1,v=3;2,A1;3,B2;1

a) Lập phương trình tổng quát của đường thẳng ∆1 đi qua A và có vectơ pháp tuyến n

b) Lập phương trình tham số của đường thẳng ∆2 đi qua B và có vectơ chỉ phương v

c) Lập phương trình tham số của đường thẳng AB. 

Lời giải:

a) Đường thẳng ∆1 đi qua A(1; 3) và có vectơ pháp tuyến n=2;1, do đó phương trình tổng quát của ∆1 là: 2(x – 1) + 1(y – 3) = 0 hay 2x + y – 5 = 0. 

b) Đường thẳng ∆2 đi qua B(– 2; 1) và có vectơ chỉ phương v=3;  2, do đó phương trình tham số của ∆2 là x=2+3ty=1+2t

c) Đường thẳng AB đi qua điểm A(1; 3) và nhận AB=21;13=3;2 làm vectơ chỉ phương nên phương trình tham số của đường thẳng AB là x=13ty=32t

Bài 7.2 trang 34 Toán 10 Tập 2: Lập phương trình đường thẳng tổng quát của các trục tọa độ. 

Lời giải:

Các vectơ đơn vị của trục Ox và Oy lần lượt là i1;  0 và j0;  1. Mỗi vectơ đơn vị chính là 1 vectơ chỉ phương của mỗi trục.

Hai trục tọa độ vuông góc với nhau nên vectơ j0;  1 chỉ phương của trục này là vectơ pháp tuyến của trục kia. 

Trục Ox đi qua điểm gốc tọa độ O(0; 0) và nhận vectơ làm vectơ pháp tuyến nên phương trình tổng quát của Ox là: 0(x – 0) + 1(y – 0) = 0 hay y = 0. 

Trục Oy đi qua điểm gốc tọa độ O(0; 0) và nhận vectơ i1;  0 làm vectơ pháp tuyến nên phương trình tổng quát của Oy là: 1(x – 0) + 0(y – 0) = 0 hay x = 0. 

Bài 7.3 trang 34 Toán 10 Tập 2: Cho hai đường thẳng ∆1:x=1+2ty=3+5t và ∆2: 2x + 3y – 5 = 0. 

a) Lập phương trình tổng quát của ∆1

b) lập phương trình tham số của ∆2

Lời giải:

a) Đường thẳng ∆1 có phương trình tham số là x=1+2ty=3+5t, do đó đường thẳng ∆­1 đi qua điểm A(1; 3) và có một vectơ chỉ phương là u1=2;5

Suy ra một vectơ pháp tuyến của đường thẳng ∆1 là n1=5;2

Do đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆1 là 5(x – 1) – 2(y – 3) = 0 hay 5x – 2y + 1 = 0. 

b) Đường thẳng ∆2 có phương trình tổng quát là 2x + 3y – 5 = 0 nên ∆2 có một vectơ pháp tuyến là n2=2;  3

Suy ra một vectơ chỉ phương của đường thẳng ∆2 là u2=3;2

Ta lấy điểm B(1; 1) thuộc ∆2 (do 2 . 1 + 3 . 1 – 5 = 0). 

Khi đó đường thẳng ∆2 đi qua điểm B(1; 1) và nhận u2=3;2 làm vectơ chỉ phương nên phương trình tham số của ∆2 là x=1+3ty=12t

Bài 7.4 trang 34 Toán 10 Tập 2: Trong mặt phẳng tọa độ, cho tam giác ABC có A(1; 2), B(3; 0) và C(– 2; – 1). 

a) Lập phương trình đường cao kẻ từ A. 

b) Lập phương trình đường trung tuyến kẻ từ B. 

Lời giải:

a) Ta có: BC=23;10=5;1.

Gọi đường cao kẻ từ đỉnh A của tam giác ABC là đường thẳng ∆, do đó ∆ ⊥ BC. 

Suy ra đường thẳng ∆ đi qua điểm A(1; 2) và nhận vectơ BC làm vectơ pháp tuyến.

Vậy phương trình đường thẳng ∆ là – 5(x – 1) – 1(y – 2) = 0 hay 5x + y – 7 = 0. 

b) Gọi M là trung điểm của AC, khi đó tọa độ của điểm M là 

xM=xA+xC2=1+22=12yM=yA+yC2=2+12=12

Hay M12;12

Đường trung tuyến kẻ từ B chính là đường thẳng BM. 

Ta có:BM=123;120=72;12

Chọn u=2BM=7;  1

Đường trung tuyến BM đi qua B(3; 0) và có một vectơ chỉ phương u=7;  1, do đó phương trình tham số của đường thẳng BM là x=37ty=t

Bài 7.5 trang 34 Toán 10 Tập 2: (Phương trình đoạn chắn của đường thẳng) 

Chứng minh rằng, đường thẳng đi qua hai điểm A(a; 0), B(0; b) với ab ≠ 0 (H.7.3) có phương trình là xa+yb=1

Bài 7.5 trang 34 Toán 10 Tập 2 | Kết nối tri thức Giải Toán lớp 10

Lời giải:

Ta có: AB=0a;b0=a;b

Suy ra đường thẳng AB có một vectơ chỉ phương là AB=a;b nên nó có một vectơ pháp tuyến là n=b;a

Do đó phương trình tổng quát của đường thẳng AB đi qua điểm A và nhận n làm vectơ pháp tuyến là: b(x – a) + a(y – 0) = 0 hay bx + ay – ab = 0   (1). 

Do ab ≠ 0 nên ta chia cả hai vế của (1) cho ab, ta được: 

bxab+ayababab=0ab

xa+yb1=0

xa+yb=1

Vậy đường thẳng đi qua hai điểm A(a; 0), B(0; b) với ab ≠ 0 có phương trình là xa+yb=1.

Bài 7.6 trang 34 Toán 10 Tập 2: Theo Google Maps, sân bay Nội Bài có vĩ độ 21,2° Bắc, kinh độ 105,8° Đông, sân bay Đà Nẵng có vĩ độ 16,1° Bắc, kinh độ 108,2° Đông. Một máy bay, bay từ sân bay Nội Bài đến sân bay Đà Nẵng. Tại thời điểm t giờ, tính từ lúc xuất phát, máy bay ở vị trí đó có vĩ độ x° Bắc, kinh độ y° Đông được tính theo công thức

 x=21,215340ty=105,8+95t

a) Hỏi chuyến bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng mất mấy giờ?

b) Tại thời điểm 1 giờ kể từ lúc cất cánh, máy bay đã bay qua vĩ tuyến 17 (17° Bắc) chưa? 

Lời giải:

a) Tại sân bay Nội Bài, máy bay bắt đầu bay ứng với thời gian t = 0. 

Tọa độ của sân bay Đà Nẵng thỏa mãn hệ x=21,215340ty=105,8+95t

Do đó, thời gian máy bay bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng là nghiệm t của hệ 16,1=21,215340t         1108,2=105,8+95t       2.

Từ (1) suy ra t = 43

Từ (2) suy ra t = 43

Do đó t = 43 là nghiệm của hệ trên. 

Vậy chuyến bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng mất 43 giờ. 

b) Tại thời điểm 1 giờ kể từ lúc cất cánh, nghĩa là t = 1, thay vào hệ x=21,215340ty=105,8+95t ta được: x=21,215340.1y=105,8+95.1x=17,375y=107,6

Do đó tại thời điểm 1 giờ kể từ lúc cất cánh, máy bay đang ở vị trí có 17,375° Bắc và có kinh độ 107,6° Đông. 

Vậy tại thời điểm 1 giờ kể từ lúc cất cánh, máy bay đã bay qua vĩ tuyến 17 (17° Bắc).

Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 20: Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách

Bài 21: Đường tròn trong mặt phẳng tọa độ

Bài 22: Ba đường conic

Bài tập cuối chương 7 trang 58, 59

Bài 23: Quy tắc đếm

Câu hỏi liên quan

Vậy đường thẳng đi qua hai điểm A(a; 0), B(0; b) với ab ≠ 0 có phương trình là x/a+y/b=1
Xem thêm
a) Vậy phương trình đường thẳng ∆ là – 5(x – 1) – 1(y – 2) = 0 hay 5x + y – 7 = 0. 
Xem thêm
a) Vật thể chuyển động trên đường thẳng đi qua điểm A(2; 1) và nhận vectơ vận tốc  làm vectơ chỉ phương. 
Xem thêm
Vậy phương trình tổng quát của đường thẳng ∆ là 4(x + 1) – 2(y – 5) = 0 hay 2x – y + 7 = 0. 
Xem thêm
a) phương trình tổng quát của ∆1 là: 2(x – 1) + 1(y – 3) = 0 hay 2x + y – 5 = 0. 
Xem thêm
a) Do đó phương trình tổng quát của đường thẳng ∆1 là 5(x – 1) – 2(y – 3) = 0 hay 5x – 2y + 1 = 0. 
Xem thêm
a) Vậy chuyến bay từ Hà Nội đến Đà Nẵng mất 4/3 giờ. 
Xem thêm
Đường thẳng AB đi qua điểm A(x1; y1) và có vectơ pháp tuyến , do đó có phương trình tổng quát là: (y1 – y2)(x – x1) + (x2 – x1)(y – y1) = 0 hay (y1 – y2)x + (x2 – x1)y + x1y2 – x2y1 = 0. 
Xem thêm
Đường thẳng ∆ đi qua điểm M(– 1; 2) và có vectơ chỉ phương là  nên phương trình tham số của ∆ là x=-1+3t và y=2+4t
Xem thêm
Vậy 0 °F tương ứng với -160/9 °C và 100 °F tương ứng với 340/9 °C. 
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Phương trình đường thẳng
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!