Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho ba điểm không thẳng hàng A(– 3; 1), B(– 1; 3), I(4; 2). Tìm toạ độ của hai điểm C, D sao cho tứ giác ABCD là hình bình hành
479
10/06/2023
Bài 6 trang 66 Toán lớp 10 Tập 2: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho ba điểm không thẳng hàng A(– 3; 1), B(– 1; 3), I(4; 2). Tìm toạ độ của hai điểm C, D sao cho tứ giác ABCD là hình bình hành nhận I làm tâm đối xứng.
Trả lời
Gọi tọa độ điểm C(xC; yC), tọa độ điểm D(xD; yD).
Khi đó ta có: →AI=(4−(−3);2−1)=(7;1), →IC=(xC−4;yC−2).
Vì I là tâm đối xứng của hình bình hành ABCD nên I là trung điểm của AC, do đó

Vậy tọa độ điểm C là C(11; 3).
Ta có: →AB=((−1)−(−3);3−1)=(2;2), →DC=(11−xD;3−yD).
Vì ABCD là hình bình hành nên →AB=→DC⇔→DC=(2;2)

Vậy tọa độ điểm D là D(9; 1).
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối chương 6
Chủ đề 2: Xây dựng mô hình hàm số bậc nhất, bậc hai biểu diễn số liệu dạng bảng
Bài 1: Tọa độ của vectơ
Bài 2: Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ
Bài 3: Phương trình đường thẳng
Bài 4: Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng