Video Bệnh vảy nến
Kèm theo đó có thể có hiện tượng viêm và tấy đỏ quanh vảy khá phổ biến. Tổn thương điển hình trong vảy nến là các mảng đỏ được phủ bởi các lớp vảy có màu trắng bạc. Đôi khi, những mảng này sẽ bị nứt và chảy máu.
Bệnh là kết quả của một quá trình tái tạo da nhanh chóng. Thông thường, các tế bào da được sinh sản ở lớp đáy, phía sâu bên trong da, di chuyển dần lên bề mặt và cuối cùng bong ra khỏi da. Chu kỳ sống bình thường của tế bào da là một tháng.
Ở những người bị bệnh vảy nến, chu kỳ này xảy ra chỉ trong vài ngày. Do đó, các tế bào da không có thời gian để bong ra và tích tụ ở bề mặt da.
Vảy thường xuất hiện ở vị trí các khớp, chẳng hạn như khuỷu tay và đầu gối. Chúng cũng có thể gặp ở bất cứ đâu trên cơ thể, bao gồm:
- Tay
- Bàn chân
- Cổ
- Da đầu
- Mặt
Các vị trí ít găp hơn như móng tay, miệng và xung quanh bộ phận sinh dục.
Theo một nghiên cứu, khoảng 7,4 triệu người Mỹ mắc bệnh vảy nến. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc vảy nến chiếm 5-7% tổng số bệnh nhân đến khám tại các phòng khám da liễu. Bệnh thường được kết hợp với một số bệnh lý khác, bao gồm:
- Bệnh tiểu đường type 2
- Bệnh viêm ruột
- Bệnh tim
- Viêm khớp vảy nến
- Trầm cảm
- Lo âu
Phân loại bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến được chia thành 5 thể khác nhau:
Vảy nến thể mảng
Vảy nến thể mảng là thể phổ biến nhất của bệnh vảy nến.
Học viện Da liễu Hoa Kỳ (AAD) ước tính rằng khoảng 80% những người mắc bệnh vảy nến thuộc nhóm này. Bệnh biểu hiện là các mảng viêm đỏ được phủ bởi vảy da màu trắng bạc. Tổn thương thường ở các vị trí khuỷu tay, đầu gối và da đầu.
Vảy nến thể giọt
Bệnh vảy nến thể giọt thường gặp ở trẻ nhỏ với tổn thương là những đốm nhỏ màu hồng. Bệnh phổ biến ở các vị trí tay, chân, thân mình. Những đốm này hiếm khi dày hoặc gồ cao lên như bệnh vảy nến thể mảng.
Vảy nến thể mủ
Bệnh vảy nến thể mủ phổ biến hơn ở người lớn. Tổn thương điển hình là những mụn mủ trắng và các vùng da bị viêm, đỏ trên diện rộng. Bệnh vảy nến thể mủ thường khu trú ở các vùng diện tích nhỏ hơn của cơ thể, chẳng hạn như bàn tay hoặc bàn chân, nhưng nó cũng có thể lan rộng.
Vảy nến thể đảo ngược
Vảy nến thể ngược gây ra các vùng da bị viêm, bóng, đỏ ở các vị trí nếp gấp như: nách hoặc nếp dưới vú, bẹn, hoặc xung quanh bộ phận sinh dục.
Vảy nến thể đỏ da
Đây là một thể nặng của bệnh vảy nến và rất hiếm gặp.
Tổn thương lan rộng gần như toàn bộ da của cơ thể. Da giống như bị cháy nắng kèm bong vảy da thành từng mảng hoặc đám lớn. Người mắc vảy nến thể đỏ da thường có biểu hiện toàn thân như sốt hoặc mệt mỏi nhiều.
Đây là một thể nặng của bệnh vảy nến, nguy cơ đe dọa đến tính mạng. Vì vậy mọi người nên đi khám bác sĩ ngay lập tức.
Triệu chứng bệnh vảy nến là gì?
Biểu hiện bệnh vảy nến khác nhau ở mỗi người và phụ thuộc vào từng thể bệnh. Các vùng da bị vảy nến có thể nhỏ như một vài vảy trên da đầu hoặc khuỷu tay, hoặc bao phủ phần lớn cơ thể.
Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh vảy nến thể mảng bao gồm:
- Các mảng da bị viêm, gồ cao, có màu đỏ trên nền da sáng màu và màu nâu hoặc tím trên nền da sẫm màu
- Vảy màu trắng bạc trên mảng đỏ hoặc vảy xám trên mảng tím và nâu
- Da khô thậm chí bị nứt và chảy máu
- Đau nhức xung quanh tổn thương
- Ngứa và cảm giác nóng bỏng xung quanh tổn thươn
- Dày, rỗ móng tay
- Đau, sưng khớp
Không phải mọi người bệnh đều trải qua tất cả các triệu chứng này. Một số người sẽ có biểu hiện hoàn toàn khác nếu họ mắc những thể vảy nến ít gặp.
Hầu hết những người bị bệnh vảy nến đều trải qua "chu kỳ" của các triệu chứng. Đó là những đợt bùng phát bệnh xen lẫn các đợt thuyên giảm. Đôi khi, các triệu chứng của bệnh vảy nến biến mất hoàn toàn.
Điều đó không có nghĩa là bệnh vảy nến sẽ không tái phát mà chỉ là tạm thời hiện tại bạn không có triệu chứng.
Bệnh vảy nến có lây không?
Câu trả lời là không. Việc chạm vào tổn thương vảy nến trên người bệnh sẽ không khiến bạn mắc bệnh lý này.
Điều quan trọng là phải giáo dục để mọi người biết được “bệnh vảy nến không lây”.
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến?
Các bác sĩ vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra bệnh vảy nến. Tuy nhiên, qua nhiều thập kỷ nghiên cứu, nhiều ý kiến cho rằng bệnh liên quan đến hai yếu tố chính là: di truyền và miễn dịch.
Hệ thống miễn dịch
Bệnh vảy nến liên quan đến rối loạn tự miễn. Tình trạng tự miễn dịch là kết quả của việc cơ thể tự tấn công các tế bào khỏe mạnh của cơ thể. Trong trường hợp bệnh vảy nến, các tế bào bạch cầu được gọi là tế bào T tấn công nhầm vào các tế bào da.
Trong một cơ thể khỏe mạnh, các tế bào bạch cầu có nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập và chống lại các bệnh nhiễm trùng. Sự tấn công nhầm lẫn này khiến quá trình sản xuất tế bào da trở nên quá mức. Quá trình sản sinh tế bào da tăng tốc khiến các tế bào da được tạo ra với số lượng lớn trong thời gian ngắn. Chúng được đẩy lên bề mặt da, tích tụ, chồng chất lên nhau và hình thành các mảng tổn thương trong bệnh vảy nến.
Các cuộc tấn công vào các tế bào da cũng khiến các vùng da trở lên viêm, đỏ.
Di truyền học
Một số người mang các gen làm cho họ nguy cơ bị bệnh vảy nến cao hơn những người không có gen này. Nếu bạn có người thân trong gia đình mắc bệnh da liễu, nguy cơ mắc bệnh lý này của bạn cũng sẽ cao hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ những người bị bệnh vảy nến, có xu hướng liên quan đến di truyền là nhỏ. Theo Tổ chức Bệnh vảy nến Quốc gia (NPF), khoảng 2 đến 3% những người có gen này bị mắc bệnh vảy nến.
Chẩn đoán bệnh vảy nến
Việc chẩn đoán vảy nến cần khám lâm sàng hoặc làm thêm xét nghiệm nếu sinh thiết nếu cần.
Khám lâm sàng
Hầu hết các bác sĩ có thể chẩn đoán bằng một việc khám da trực tiếp. Các triệu chứng của bệnh vảy nến thường rõ ràng và dễ phân biệt với các bệnh khác.
Trong buổi khám, hãy chia sẻ với bác sĩ mọi vấn để mà bạn quan tâm. Ngoài ra, hãy cho bác sĩ biết nếu bất kỳ thành viên nào trong gia đình có bệnh lý này.
Sinh thiết
Nếu các triệu chứng không rõ ràng hoặc nếu bác sĩ muốn xác nhận lại đoán, họ có thể lấy một mẫu da nhỏ để kiểm tra. Đây được gọi là xét nghiệm sinh thiết.
Da sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm và được kiểm tra dưới kính hiển vi. Kết quả xét nghiệm giúp xác đinh thể vảy nến mà bạn mắc cũng như loại trừ các bệnh lý da khác có biểu hiện tương tự.
Hầu hết các sinh thiết được thực hiện trong ngày tại phòng khám bác sĩ. Bác sĩ thực hiện tiêm một loại thuốc làm tê cục bộ, giúp giảm đau trong khi sinh thiết. Sau đó, họ sẽ gửi mẫu da đó đến phòng thí nghiệm để phân tích.
Khi kết quả trả về, bạn sẽ cần tái khám để bác sĩ kết luận, tư vấn, đưa ra phác đồ điều trị cho bạn.
Các yếu tố gây bùng phát: Căng thẳng, rượu
Các “tác nhân” bên ngoài có khả năng là khởi nguồn cho một đợt bệnh vảy nến mới. Những yếu tố kích hoạt này không giống nhau ở tất cả mọi người Chúng cũng có thể thay đổi theo thời gian đối với bạn.
Các yếu tố kích hoạt phổ biến nhất gây ra bệnh vảy nến bao gồm:
Căng thẳng
Căng thẳng quá mức dễ gây bùng phát bệnh. Nếu bạn học được cách giảm bớt và kiểm soát căng thẳng, bạn có thể giảm bớt, cũng như ngăn chặn đợt khởi phát mới của bệnh
Rượu
Sử dụng rượu nặng có nguy cơ làm bùng phát bệnh vảy nến. Nếu bạn tiêu thụ rượu quá mức, số đợt bùng phát bệnh sẽ xảy ra thường xuyên hơn. Giảm uống rượu là một cách thông minh không chỉ mang lại lợi ích cho làn da mà còn cho sức khỏe chung của bạn.
Chấn thương
Tai nạn, vết cắt hoặc vết xước đôi khi là yếu tố kích hoạt bệnh. Tiêm phòng vắc xin và bỏng nắng cũng có nguy cơ gây ra một đợt cấp tính của bệnh.
Thuốc
Một số loại thuốc được coi là tác nhân gây bệnh vảy nến. Những loại thuốc này bao gồm:
- Lithium
- Thuốc trị sốt rét
- Thuốc cao huyết áp
Sự nhiễm trùng
Bệnh vảy nến hình thành một phần do hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các tế bào da khỏe mạnh. Nếu bạn bị ốm hoặc đang mắc các bệnh nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch cơ thể sẽ phải hoạt động quá mức để chống lại nhiễm trùng. Điều này tạo cơ hội gây ra một đợt bùng phát bệnh vảy nến mới. Viêm họng là một nguyên nhân phổ biến.
Các lựa chọn điều trị cho bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến chưa có thuốc điều trị khỏi hoàn toàn. Phương pháp điều trị nhằm mục đích giảm viêm và bong vảy, làm chậm sự phát triển của tế bào da và loại bỏ tổn thương. Phương pháp điều trị bệnh vảy nến được chia thành ba nhóm:
Điều trị tại chỗ
Các loại kem và thuốc mỡ bôi trực tiếp lên da giúp hỗ trợ điều trị bệnh vảy nến mức độ từ nhẹ đến trung bình.
Các phương pháp điều trị bệnh vảy nến tại chỗ bao gồm:
- Corticosteroid tại chỗ
- Retinoids tại chỗ
- Anthralin
- Dẫn xuất vitamin D
- Axit salicylic
- Kem dưỡng ẩm
Thuốc toàn thân
Thuốc toàn thân áp dụng cho người bị bệnh vảy nến mức độ trung bình đến nặng và những người không đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị khác, Thuốc được sử dụng theo đường uống hoặc thuốc tiêm. Nhiều loại thuốc trong nhóm này có tác dụng phụ nghiêm trọng. Các bác sĩ thường kê đơn chúng trong thời gian ngắn.
Những loại thuốc này bao gồm:
- Methotrexat
- Cyclosporine (Sandimmune)
- Thuốc sinh học
- Retinoids
Liệu pháp ánh sáng
Phương pháp này sử dụng tia cực tím (UV) hoặc ánh sáng tự nhiên chiếu lên vùng da bị bệnh. Ánh nắng mặt trời tiêu diệt các tế bào bạch cầu hoạt động quá mức đang tấn công các tế bào da khỏe mạnh. Cả ánh sáng UVA và UVB đều hữu ích trong việc giảm các triệu chứng của bệnh vảy nến mức độ nhẹ đến trung bình.
Hầu hết những người bị bệnh vảy nến trung bình đến nặng sẽ đạt được hiệu quả điều trị cao hơn khi kết hợp các phương pháp điều trị. Một số người có thể sử dụng cùng một phương pháp điều trị trong suốt cuộc đời của họ. Nhưng cũng có những đôi khi cần thay đổi phương pháp điều trị nếu tình trạng bệnh không thuyên giảm.
Thuốc chữa bệnh vảy nến
Nếu bạn bị bệnh vảy nến mức độ trung bình đến nặng hoặc nếu bệnh vảy nến không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác - bác sĩ có thể xem xét thuốc uống hoặc thuốc tiêm.
Các loại thuốc uống và tiêm phổ biến nhất được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến bao gồm:
Thuốc sinh học
Nhóm thuốc này làm thay đổi hệ thống miễn dịch và ngăn chặn sự tương tác giữa hệ thống miễn dịch và con đường viêm nhiễm. Những loại thuốc này được tiêm hoặc truyền tĩnh mạch (IV).
Retinoids
Retinoids làm giảm việc sản xuất tế bào da. Một khi bạn ngừng sử dụng chúng, các triệu chứng của bệnh có thể sẽ quay trở lại. Các tác dụng phụ bao gồm rụng tóc và viêm môi.
Những người đang mang thai hoặc có dự định mang thai trong vòng ba năm tới không nên dùng retinoids vì nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
Cyclosporine
Cyclosporine (Sandimmune) ngăn phản ứng của hệ thống miễn dịch. Điều này giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh vảy nến. Điều này cũng có nghĩa là hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm. Vì vậy bạn dễ bị ốm hơn. Các tác dụng phụ khác bao gồm các vấn đề về thận và huyết áp cao.
Methotrexate
Giống như cyclosporine, methotrexate ức chế hệ thống miễn dịch. Thuốc gây ra ít tác dụng phụ hơn khi sử dụng với liều lượng thấp, nhưng có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng nếu dùng lâu dài. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm tổn thương gan và giảm sản xuất hồng cầu và bạch cầu.
Chế độ ăn trong bệnh vảy nến
Thực phẩm không thể chữa khỏi bệnh vảy nến nhưng giúp làm giảm các triệu chứng. Năm thay đổi lối sống sau có thể giúp giảm triệu chứng và giảm các đợt bùng phát:
Giảm cân
Nếu bạn thừa cân, việc giảm cân giúp giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Giảm cân cũng giúp các phương pháp điều trị hiệu quả hơn. Không rõ cân nặng tác động chính xác như thế nào tới bệnh vảy nến. Vì vậy ngay cả khi các triệu chứng không thay đổi, giảm cân vẫn tốt cho sức khỏe tổng thể của bạn.
Ăn một chế độ ăn uống có lợi cho tim mạch
Giảm tiêu thụ chất béo bão hòa. Chúng được tìm thấy trong các sản phẩm động vật như thịt và sữa. Tăng lượng protein nạc có chứa axit béo omega-3, chẳng hạn như cá hồi, cá mòi và tôm. Các nguồn thực vật giàu omega-3 bao gồm quả óc chó, hạt lanh và đậu nành.
Tránh thức ăn gây kích hoạt
Bệnh vảy nến gây viêm. Một số loại thực phẩm cũng gây viêm. Tránh những thực phẩm đó giúp cải thiện các triệu chứng. Những thực phẩm này bao gồm:
- Thịt đỏ
- Đường tinh luyện
- Thực phẩm chế biến sẵn
- Các sản phẩm từ sữa
- Uống ít rượu
Uống rượu dường như làm tăng nguy cơ bùng phát, vì vật bạn nên cắt giảm hoặc bỏ hoàn toàn. Nếu bạn gặp khó khăn khi bỏ rượu, bác sĩ sẽ là người giúp bạn lập kế hoạch cho việc này.
Cân nhắc dùng vitamin
Một số bác sĩ thích sử dụng chế độ ăn giàu vitamin hơn là vitamin ở dạng thuốc viên. Tuy nhiên, ngay cả những người ăn uống khỏe mạnh nhất đôi khi vẫn cần bổ sung thêm vitamin. Hãy hỏi bác sĩ xem bạn có nên dùng bất kỳ loại vitamin nào để bổ sung vào chế độ ăn uống của bạn hay không.
Sống chung với bệnh vảy nến
Sống cùng với bệnh vảy nến sẽ gặp đầy thách thức, nhưng với cách tiếp cận phù hợp, bạn có thể giảm các đợt bùng phát và sống một cuộc sống khỏe mạnh, viên mãn. Ba cách này sẽ giúp bạn đối phó ngắn hạn và dài hạn với bệnh:
Ăn kiêng
Giảm cân và duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh có tác động tốt trong việc giảm các triệu chứng của bệnh vảy nến. Điều này bao gồm ăn một chế độ ăn giàu axit béo omega-3, ngũ cốc nguyên hạt và thực vật. Bạn cũng nên hạn chế các loại thực phẩm làm tăng tình trạng viêm. Những thực phẩm này bao gồm đường tinh luyện, các sản phẩm từ sữa và thực phẩm chế biến sẵn.
Có nhiều bằng chứng cho thấy ăn một số loại rau củ như: cà chua, khoai tây trắng, cà tím và các loại thực phẩm có nguồn gốc từ hạt tiêu như ớt bột và ớt cayenne có nguy cơ gây ra các triệu chứng của bệnh vảy nến.
Căng thẳng
Căng thẳng là một nguyên nhân chính gây ra bệnh vảy nến. Học cách quản lý và đối phó với căng thẳng có thể giúp bạn giảm các cơn bùng phát và giảm bớt các triệu chứng. Hãy thử những cách sau để giảm bớt căng thẳng của bạn:
- Thiền
- Viết nhật ký
- Tập thở
- Yoga
Quản lý cảm xúc
Những người bị bệnh vảy nến có nhiều khả năng bị trầm cảm và các vấn đề về lòng tự trọng. Bạn cảm thấy thiếu tự tin khi các nốt mụn mới xuất hiện. Nói chuyện với các thành viên trong gia đình về mức độ ảnh hưởng của bệnh vảy nến đối với bạn đôi khi rất khó khăn.
Tất cả những vấn đề tình cảm này đều tác động nhất định đến bạn. Điều quan trọng là bạn phải tìm cách để xử lý chúng. Hãy nói chuyện với một chuyên gia sức khỏe tâm thần hoặc tham gia một nhóm dành cho những người bị bệnh vảy nến.
Bệnh vảy nến và viêm khớp
Theo hướng dẫn lâm sàng gần đây của Viện Da liễu Hoa Kỳ (AAD) và Tổ chức Bệnh vảy nến Quốc gia (NPF)AAD và NPF, từ 30% đến 33% những người bị bệnh vảy nến được chẩn đoán là bị viêm khớp vảy nến.
Các khớp bị viêm có biểu hiện sưng, đau. Bệnh thường bị nhầm với bệnh viêm khớp dạng thấp hoặc bệnh gút. Sự xuất hiện của các vùng da bị viêm, đỏ giúp phân biệt loại viêm khớp này với các bệnh lý viêm khớp khác.
Viêm khớp vảy nến là một tình trạng mãn tính. Giống như bệnh vảy nến, các triệu chứng của bệnh viêm khớp vảy nến có thể đến và đi, xen kẽ giữa các đợt bùng phát và thuyên giảm. Tất nhiên, các triệu chứng cũng có thể kéo dài liên tục.
Viêm khớp chủ yếu ảnh hưởng đến các khớp ở ngón tay hoặc ngón chân hoặc một số vị trí ít gặp hơn như lưng dưới, cổ tay, đầu gối hoặc mắt cá chân.
Hầu hết những người mắc bệnh viêm khớp vảy nến đều mắc bệnh vảy nến. Tuy nhiên, có những người bị các triệu chứng ở khớp mà không cần chẩn đoán bệnh vảy nến. Và hầu hết những người này có một thành viên trong gia đình mắc bệnh về da.
Các phương pháp điều trị viêm khớp vảy nến nhằm làm dịu các triệu chứng, giảm đau và cải thiện khả năng vận động của khớp. Cũng như đối với bệnh vảy nến, giảm cân, duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và tránh các tác nhân gây bệnh cũng giúp giảm các đợt bùng phát viêm khớp vảy nến. Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể làm giảm khả năng xảy ra các biến chứng nặng, bao gồm cả tổn thương khớp.
Thống kê bệnh vảy nến
Khoảng 7,4 triệu người ở Hoa Kỳ mắc bệnh vảy nến.
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc vảy nến chiếm 5-7% tổng số bệnh nhân đến khám tại các phòng khám da liễu.
Bệnh vảy nến khởi phát lần đầu ở mọi lứa tuổi, nhưng hầu hết các chẩn đoán xảy ra ở tuổi trưởng thành. Tuổi khởi phát trung bình từ 15 đến 35 tuổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), một số nghiên cứu ước tính rằng khoảng 75% các trường hợp bệnh vảy nến được chẩn đoán trước tuổi 46. Độ tuổi chẩn đoán vảy nến phổ biến thứ hai là vào cuối những năm 50 tuổi và đầu những năm 60 tuổi.
Theo WHO, nam và nữ có tỷ lệ mắc như nhau.
Có một thành viên trong gia đình bị bệnh này sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh vảy nến. Tuy nhiên, nhiều người bị tình trạng này không có tiền sử gia đình. Một số
người có tiền sử gia đình lại không bị bệnh vảy nến.
Khoảng 1/3 số người bị bệnh vảy nến được chẩn đoán là bị viêm khớp vảy nến. Ngoài ra, những người bị bệnh vảy nến ctăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác như:
- Bệnh tiểu đường type 2
- Bệnh thận
- Bệnh tim
- Huyết áp cao
Mặc dù dữ liệu không đầy đủ, nghiên cứu cho thấy các bệnh vảy nến đang trở nên phổ biến hơn. Nguyên nhân của thực tế này là do số người mắc tăng lên hay do các bác sĩ chẩn đoán tốt lên thì vẫn chưa rõ ràng.
Xem thêm: