Thuốc Depakote - Điều trị động kinh - Hộp 9 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Depakote thường được dùng trong điều trị động kinh. Vậy thuốc Depakote thường được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Depakote

Thuốc Depakote có thành phần chính là Valproic acid

Valproic acid thuộc nhóm thuốc chống động kinh, thuốc ổn định khí sắc,

Thuốc tác động chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương.

Cơ chế tác dụng có khả năng nhất của Valproic acid là tăng cường hoạt động ức chế của gamma amino butyric acid (GABA) thông qua tác động trên sự tổng hợp hoặc chuyển hoá của GABA. Hiệu quả của Depakote trong hưng cảm cấp đã được chứng minh trong hai thử nghiệm kéo dài 3 tuần, mù đôi, đối chứng giả dược được tiến hành ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực. Depakote được khởi đầu ở liều 250 mg ba lần mỗi ngày và sau đó tăng lên đến liều tối đa hàng ngày không vượt quá 2500 mg; sử dụng đồng thời một benzodiazepin được cho phép trong vòng 10 ngày đầu điều trị để làm giảm các triệu chứng đi kèm như lo âu quá mức.

Các nghiên cứu dược lý đã chứng minh tác dụng này trong mô hình thí nghiệm về hành vi động vật trong cơn hưng cảm.

  • Cơ chế tác dụng:

Valproat gây ra các tác động dược lý chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng chống co giật được sử dụng để điều trị các thể co giật ở động vật và bệnh động kinh ở người.

Các nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm trên Valproat gợi ý 2 loại tác động chống co giật. Thứ nhất là tác động dược lý trực tiếp liên quan đến nồng độ Valproat trong huyết thanh và trong não. Thứ hai có lẽ là tác động gián tiếp liên quan đến các chất chuyển hoá của Valproat tồn tại trong não hoặc với các thay đổi chất dẫn truyền thần kinh hoặc tác động trực tiếp trên màng tế bào. Giả thiết được công nhận rộng rãi nhất là giả thuyết về GABA, nồng độ chất này tăng sau khi dùng Valproat.

Valproat làm giảm thời gian các pha trung gian của giấc ngủ đồng thời làm tăng giác ngủ chậm.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Depakote

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén kháng acid dạ dày: Hộp 9 vỉ x 10 viên 

Mỗi 1 viên

  • Valproic acid (dưới dạng Valproate semisodium (natri divalproex) 538,200mg) 500mg 
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc Depakote: 1.180.000 VNĐ/ hộp. 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Depakote

Chỉ định

Depakote được dùng trong điều trị bệnh động kinhDepakote được dùng trong điều trị bệnh động kinh 

Thuốc Depakote được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Chống chỉ định 

Thuốc chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả 
  • Tiền sử dị ứng với valproat hoặc bất kỳ thành phần khác của Depakote.
  • Viêm gan cấp và mạn tính và rối loạn chuyển hóa porphyria.
  • Bệnh nhân đã biết có rối loạn chu trình chuyển hóa urê. 
  • Bệnh nhân đã biết có rối loạn ti thể do đột biến gen trong nhân tế bào mã hóa cho enzym polymerase của ti thế Y (POLG). 

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Depakote

Cách sử dụng

  • Thuốc dùng đường uống
  • Nuốt cả viên thuốc cùng với nước. Không nghiên hoặc nhai thuốc.
  • Có thể uống thuốc trong lúc ăn hoặc sau khi ăn. 

Liều lượng

  • Người lớn 600 mg/ngày, tăng dần 200 mg/3 ngày. cho hiệu quả thường: 1000 - 2000 mg/ngày hay 20 - 30 mg/kg.
  • Trẻ > 20 kg 400 mg/ngày, tăng dần cho đến khi kiểm soát được, thường 20 - 30 mg/kg/ngày. 

Tác dụng phụ thuốc Depakote

Bạn có thể có cảm giác buồn nôn sau khi dùng thuốc Bạn có thể có cảm giác buồn nôn sau khi dùng thuốc Các tác dụng phụ hay gặp của thuốc:

Lưu ý thuốc Depakote

Trước khi dùng thuốc Depakote bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận.
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. 

Lái xe và vận hành máy móc

Thận trọng dùng thuốc trên đối tượng này.  

Phụ nữ mang thai

Depakote lchống chỉ định dùng ở các phụ nữ có thai và phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai có hệu quả.

Việc sử dụng valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan đến một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu trong đó có thuốc chữa valproat lớn hơn so với đơn trị liệu bằng valproat.

  • Dị dạng bẩm sinh:

Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án và từ các nghiên cứu thuần tập) đã chỉ ra rằng 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh sử dụng valproat đơn trị liệu trong thai kỳ bị dị dạng bẩm sinh (khoảng tin cậy 95%: 8,16 – 13,29). Nguy cơ bị dị tật nặng lớn hơn so với quần thể bình thường (với tỉ lệ dị tật chiếm từ 2-3%). Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn chưa chứng minh được là không gây hại.

Các dữ liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật đóng ống thần kinh (khoảng 2-3 %), biến dạng mặt, chẻ môi và vòm miệng, hẹp hộp sọ, dị tật tim mạch, thận và niệu sinh dục (cụ thể là tật mở lỗ tiểu bên dưới), dị tật ở chi (bao gồm bất sản xương quay hai bên) và nhiều bất thường ở các hệ thống khác nhau trong cơ thể.

  • Rối loạn phát triển thần kinh:

Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với valproat từ trong bụng mẹ làm tăng nguy cơ rối loạn phát triển thần kinh ở những trẻ phơi nhiễm. Nguy cơ này xem ra phụ thuộc liều, nhưng với dữ liệu hiện có chưa xác định được liều dưới ngưỡng để không còn nguy cơ. Và thời gian có nguy cơ có thể liên quan suốt thai kỳ.

Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm valproatrong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng 30 – 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu thu chậm nói và chậm biết đi, khả năng tư duy thấp, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiếu) nghèo nàn và có vấn đề về trí nhớ.

Chỉ số thông minh là được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng bị phơi nhiễm valproat khi người mẹ mang thai thấp hơn trung bình 7-10 điểm so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm Với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng có bằng chứng để chỉ ra rằng là thấp ở trẻ phơi nhiễm với valproat độc lập với IQ của người mę.

Phụ nữ cho con bú

Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% – 10% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ, Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng valproat.

Quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng điều trị bằng valproat cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ. 

Khả năng sinh sản:

Mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang và tăng nồng độ testosteron trong máu ở phụ nữ sử dụng valproat đã được báo cáo). Sử dụng valproat có thể dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới (đặc biệt là, sự di chuyển của tinh trùng bị giảm). Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng valproat. 

Tương tác thuốc Depakote

Thuốc

Các phối hợp không được dùng:

  • Mefloquine: Ở những bệnh nhân động kinh, có nguy cơ khởi phát các cơn động kinh do mefloquine làm tăng chuyển hóa acid valproic và có tác động gây có giật.
  • Cỏ St. John: Có nguy cơ làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương và làm giảm hiệu quả chống co giật.
  • Các phối hợp không khuyên dùng:
  • Lamotrigin: Tăng nguy cơ xảy ra độc tính của lamotrigin, đặc biệt là các phản ứng nghiêm trọng ở da (hoại tử nhiễm độc ở da). Hơn nữa, có thể tăng nồng độ lamotrigin trong huyết tương (do natri valproat làm giảm chuyển hóa lamotrigin o gan). Nếu việc điều trị phối hợp được chứng tỏ là cần thiết, cần theo dõi lâm sàng kỹ lưỡng.
  • Các kháng sinh carbapenem: Nguy cơ xảy ra các cơn bệnh do giảm nhanh nồng độ acid valproic trong huyết tương, mà có thể không thể phát hiện được.

Các phối hợp đòi hỏi thận trọng khi sử dụng:

  • Astreonam: Nguy cơ xảy ra các cơn bệnh do giảm nồng độ acid valproic trong huyết tương. Theo dõi lâm sàng, làm các xét nghiệm máu và điều chỉnh liều thuốc chống co giật trong khi điều trị với thuốc kháng sinh này và sau khi ngừng thuốc kháng sinh này.
  • Carbamazepin: Gia tăng nồng độ các hoạt chất chuyển hóa của carbamazepin trong huyết tượng với các dấu hiệu quả liều. Ngoài ra, giảm nồng độ acid valproic trong huyết tương do carbamazepin làm tăng chuyển hóa thuốc này tại gan. Theo dõi lâm sàng, làm các xét nghiệm máu và điều chỉnh liều cả hai thuốc chống co giật này.
  • Felbamat: Gia tăng nồng độ acid valproic trong huyết thanh do giảm độ thanh thải của acid valproic từ 22% đến 50%, với nguy cơ xảy ra quá liều. Theo dõi lâm sàng và các tham số xét nghiệm và điều chỉnh liều của valproat trong khi điều trị với felbamat và sau khi ngừng điều trị thuốc này. Ngoài ra, acid valproic Có thể làm giảm độ thanh thải trung bình với felbamat lên tới 16%.
  • Phenobarbital (và ngoại suy ra cho primidon): Làm tăng nồng độ phenobarbital trong huyết thanh với các dấu hiệu quá liều, do có ức chế chuyển hóa phenobarbital tại gan, thường gặp hơn ở trẻ em. Ngoài ra, có giảm nồng độ của acid valproic trong huyết tương do phenobarbital làm tăng chuyển hóa acid valproic tại gan.
  • Phải theo dõi lâm sàng trong 15 ngày đầu tiên khi có điều trị phối hợp, và phải giảm liều phenobarbital ngay nếu xảy ra bất cứ dấu hiệu an thần nào cụ thể là, phải theo dõi nồng độ của cả 2 thuốc này trong huyết tương.
  • Phenytoin (và ngoại suy ra cho fosphenytoin): Làm thay đổi nồng độ của phenytoin trong huyết tương. Ngoài ra, có thể làm giảm nồng độ acid valproic trong huyết tương, do phenytoin làm tăng sự thoải giảng thuốc này tại gan, Theo dõi lâm sàng, làm các xét nghiệm máu và điều chỉnh liều cả hai thuốc chống co giật này.
  • Rifampicin: Nguy cơ xảy ra các cơn bệnh do rifampicin làm tăng chuyển hóa valproat tại gan, Theo dõi lâm sàng và theo dõi các tham số xét nghiệm, và có thể phải điều chỉnh liều thuốc chống có giật trong khi điều trị với rifampicin và sau khi ngừng thuốc kháng sinh này)
  • Topiramat: Có nguy cơ khởi phát tình trạng tăng amoniac máu hoặc bệnh não, nói chung được quy cho acid valproic khi sử dụng đồng thời với topiramat. Tăng giám sát lâm sàng lúc bắt đầu điều trị và giám sát các tham số xét nghiệm nếu có xảy ra các triệu chứng gợi ý do tác động này.
  • Zidovudin: Có nguy cơ gia tăng các tác dụng không mong muốn của zidovudin, đặc biệt là các tác động về huyết học, do acid valproic làm giảm chuyển hóa thuốc này tại gan,

Các phối hợp phải chú ý:

  • Nimodipin (dùng đường uống, và ngoại suy ra cho dùng đường tiêm): Có nguy cơ xảy ra tác động tụt huyết áp của nimodipin do gia tăng nồng độ thuốc này trong huyết tương (acid valproic làm giảm chuyển hóa thuốc này).

Các dạng tương tác khác:

  • Thuốc tránh thai dùng đường uống: Bởi vì valproat không có hoạt tính gây cảm ứng enzym, nên thuốc không làm giảm hiệu quả tránh thai của các hormon estrogen-progestogen dùng đường uống.
  • Lithium: Depakote không có tác động gì đến nồng độ của lithium trong máu.

Thức ăn, rượu bia, thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Depakote

  • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà. 
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. 
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng. 
  • Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì. 

Làm gì khi sử dụng thuốc quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều

Các dấu hiệu ngộ độc cấp của quá liều lượng lớn thường có hôn mê yên lặng, có thể ít nhiều hôn mê sâu, có giảm trương lực cơ, giảm phản xạ gân cơ, có đồng tử, giảm hô hấp tự động và toan chuyển hóa, tụt huyết áp và sốc do trụy tim mạch.

Một số trường hợp có tăng huyết áp liên quan đến phù não đã được mô tả. Người bệnh cần được xử trí tại bệnh viện bao gồm: thụt rửa dạ dày nếu có chỉ định, duy trì.

Lợi niệu có hiệu quả, giám sát hô hấp tuần hoàn. Trong các trường hợp rất nghiêm trọng, có thể cho thực hiện lọc máu ngoài thận nếu cần.

Tiên lượng các trường hợp ngộ độc nói chung là thuận lợi. Tuy nhiên, đã báo cáo một số ít trường hợp có tử vong.

Trong biến cố quá liều, mức độ natri trong các dạng bào chế chứa valproat có thể dẫn đến tăng natri máu. 

Xử trí khi quên liều

Nếu bạn quên dùng 1 liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều quy định. 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!