Thuốc Avelox - Chống nhiễm khuẩn - Cách dùng

Thuốc Avelox là kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolone, có tác dụng chống nhiễm khuẩn phổ rộng và thường được các bác sĩ sử dụng cho những trường hợp nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng xoang, viêm phế quản và những bệnh lý khác về đường thở. Vậy thuốc Avelox được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Hiểu rõ về thuốc kháng sinh chỉ trong 5 phút

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Avelox 

Avelox có thành phần chính là Moxifloxacin

Moxifloxacin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolone hoạt phổ rộng và có tác dụng diệt khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn do cản trở men topoisomerase II và IV. Topoisomerase là những men chủ yếu kiểm soát về định khu (topology) của DNA và giúp sự tái tạo, sửa chữa và sao chép DNA.

In vitro, moxifloxacin có tác dụng chống lại đa số các vi khuẩn gram dương và gram âm. Moxifloxacin có tác dụng diệt khuẩn nhờ ức chế men topoisomerase II (DNA gyrase) và topoisomerase IV rất cần thiết cho việc tái tạo, sao chép, sửa chữa và tái kết hợp DNA của vi khuẩn.

Nhờ có nửa C8-methoxy góp phần gia tăng tác dụng diệt khuẩn và giảm sự chọn lọc các đột biến gây đề kháng thuốc của vi khuẩn gram dương so với nửa C8-H.

Cơ chế tác dụng của quinolones, bao gồm cả moxifloxacin, khác với cơ chế tác dụng của macrolides, beta-lactam, aminoglycosides hoặc tetracyclines ; do đó, các vi khuẩn đề kháng với các thuốc này có thể vẫn nhạy cảm với moxifloxacin và các quinolones khác. Không có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và những kháng sinh thuộc các nhóm khác.

Người ta thấy có đề kháng chéo giữa moxifloxacin và các fluoroquinolones khác chống lại vi khuẩn gram âm. Tuy nhiên, vi khuẩn gram dương kháng với các fluoroquinolones khác có thể vẫn nhạy cảm với moxifloxacin.

Moxifloxacin có hoạt tính lên đa số các dòng vi khuẩn sau trong cả in vitro và nhiễm khuẩn trên lâm sàng được đề cập trong phần Chỉ định:

Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (chỉ những chủng nhạy cảm methicillin), Streptococcus pneumoniae (chỉ những chủng nhạy cảm penicillin).

Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella catarrhalis. Những vi sinh vật không điển hình: Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae.

Một số dữ liệu in vitro khác cũng đã được thực hiện, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa rõ.

Theo những nghiên cứu in vitro này, moxifloxacin cho thấy với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 2mcg/ml hoặc thấp hơn có tác dụng chống lại đa số (≥ 90%) các dòng vi khuẩn sau, tuy nhiên, độ an toàn và tính hiệu quả của moxifloxacin trong điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn trên lâm sàng do những vi khuẩn này chưa được xác định trong những nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng tốt và đầy đủ:

Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Streptococcus pneumoniae (chủng đề kháng penicillin), Streptococcus pyogenes.

Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Legionella pneumophila, Proteus mirabilis.

Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium species, Peptostreptococcus species, Prevotella species. 

Thử nghiệm độ nhạy cảm:

Kỹ thuật pha loãng: Dùng các phương pháp định lượng để xác định nồng độ ức chế tối thiểu có tác dụng diệt khuẩn (MIC). Nồng độ ức chế tối thiểu này giúp ước lượng độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với các hoạt chất kháng khuẩn. Nên xác định MIC bằng cách dùng các xét nghiệm tiêu chuẩn. Các xét nghiệm này dựa vào phương pháp pha loãng 1 (thạch hoặc nước canh cấy) hoặc tính tương đương với nồng độ cấy tiêu chuẩn và nồng độ bột thuốc moxifloxacin tiêu chuẩn.

Hiện tại chưa có dữ liệu nào nói về những dòng đề kháng, điều này loại bỏ bất cứ kết quả đánh giá nào khác với "Nhạy cảm". Những dòng có kết quả MIC nghi ngờ "không nhạy cảm" nên gửi đến phòng xét nghiệm tham khảo để thực hiện thêm các thử nghiệm khác

Một kết quả "Nhạy cảm" chứng tỏ tác nhân gây bệnh có thể bị ức chế nếu hợp chất kháng sinh trong máu đạt đến nồng độ trong máu đến nồng độ cho phép. Kết quả "Trung gian" cho thấy kết quả chưa được rõ rệt, và nếu vi khuẩn không đủ nhạy cảm một cách rõ ràng, và đối với các thuốc được xem là nhạy cảm trên lâm sàng, nên lặp lại thử nghiệm. Sự phân loại này cũng ngụ ý thuốc vẫn có thể được sử dụng trong lâm sàng nếu vị trí cơ thể có nồng độ phân bố thuốc cao hoặc trường hợp có thể sử dụng thuốc liều cao. Phân loại này cũng để lại một vùng đệm (buffer zone) nhằm loại trừ những yếu tố sai sót về kỹ thuật nhỏ nhặt có thể dẫn đến sự khác biệt đáng kể khi đánh giá. Kết quả "Ðề kháng" khi tác nhân gây bệnh không bị ức chế bởi hợp chất kháng sinh trong máu đã đạt đến nồng độ cho phép, lúc này nên chọn lựa thuốc khác để điều trị.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Avelox 

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén bao phim 400mg
  • Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 400mg/ 250ml.

Avelox là một sản phẩm của Bayer AG Germany - ĐỨC, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 53.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Avelox 

Avelox thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấpAvelox thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp

Avelox với hoạt chất moxifloxacin là một thuốc kháng sinh nhóm quinolon có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp
  • Viêm xoang cấp do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis gây ra
  • Đợt cấp viêm phế quản mạn do vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Moraxella catarrhalis gây ra
  • Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng (với mức độ nhẹ đến trung bình) do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis gây ra
  • Viêm da và tổ chức dưới da không có biến chứng do Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pyogenes gây ra
  • Điều trị các bệnh viêm vùng chậu mức độ nhẹ đến trung bình (ví dụ nhiễm trùng đường sinh dục trên của nữ bao gồm viêm vòi trứng, viêm nội mạc tử cung) mà không có áp xe vòi trứng hoặc hố chậu
  • Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng (bao gồm cả nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường)
  • Nhiễm trùng ổ bụng có biến chứng bao gồm các trường hợp nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây ra như áp xe.

Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt nhưng bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Thuốc Avelox chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Những người có tiền sử hoặc có khả năng bị dị ứng với hoạt chất Moxifloxacin, nhóm thuốc kháng sinh quinolone (ciprofloxacin, norfloxacin, axit nalidixic) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Bệnh nhân dưới 18 tuổi
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang mắc bệnh rối loạn gân do ảnh hưởng bởi việc điều trị với nhóm thuốc quinolone
  • Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, hạ kali trong máu nhưng không được điều trị
  • Những người có tiền sử hoặc đang bị rối loạn nhịp tim, có nhịp tim chậm
  • Bệnh nhân suy tim, thất trái không có khả năng tống máu
  • Người bị suy giảm chức năng gan, suy thận, hội chứng QT bẩm sinh kéo dài
  • Những người có tiền sử hoặc đang bị bệnh tâm thần, các vấn đề liên quan đến não. Đặc biệt thuốc chống chỉ định với những người đã từng bị co giật
  • Bệnh nhân tiểu đường, nhược cơ
  • Không nên sử dụng thuốc để điều trị các bệnh lý về viêm nhiễm do virus gây nên bởi thuốc không có tác dụng chữa bệnh cho những trường hợp này mà còn khiến bệnh tình trở nên nghiêm trọng hơn
  • Không dùng cho trường hợp áp xe buồng trứng, áp xe vùng chậu.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Avelox 

Cách dùng

Thuốc Avelox nên được uống (hoặc tiêm truyền tĩnh mạch) với một ly nước lọc đầy. Đồng thời người bệnh nên nuốt trọn cả viên thuốc, không tán nhuyễn thuốc và  không nhai thuốc trước khi nuốt. Ngoài ra người bệnh nên dùng thuốc ít nhất 4 giờ trước hoặc 8 giờ sau khi sử dụng các loại thuốc hoặc những loại sản phẩm khác có liên kết với thuốc bởi chúng sẽ tác động và làm giảm tác dụng chữa bệnh của nhau.

Liều dùng

Tùy thuộc vào mức độ phát triển bệnh lý và từng dạng bệnh, chúng ta có liều dùng thuốc và thời gian sử dụng thuốc khác nhau.

Thuốc Avelox nên được sử dụng tối đa 400mg/ngày với thời gian điều trị như sau:

Điều trị thông thường

  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Dùng 5 ngày
  • Viêm vùng chậu từ nhẹ đến trung bình: Dùng 14 ngày
  • Viêm phổi: Dùng 10 ngày

Các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính: Dùng từ 5 – 10 ngày

  • Nhiễm trùng nội soi phức tạp: Dùng từ 5 – 14 ngày
  • Nhiễm trùng cấu trúc da không có biến chứng: Dùng 7 ngày

Điều trị tuần tự (điều trị bằng đường tĩnh mạch sang đường uống)

  • Viêm phổi cộng đồng: Dùng 4 ngày (tổng thời gian điều trị tiêm tĩnh mạch và đường uống từ 7 – 14 ngày)
  • Nhiễm trùng cấu trúc da và da phức tạp: Dùng 6 ngày (tổng thời gian điều trị tiêm tĩnh mạch và đường uống từ 7 – 21 ngày).

Lưu ý: Không nên uống quá liều (400 mg/ngày) và uống quá số ngày đã quy định 

Tác dụng phụ thuốc Avelox 

Avelox có thể gây đau đầuAvelox có thể gây đau đầu

 Trong thời gian sử dụng thuốc, bạn sẽ rất dễ gặp phải những tác dụng phụ sau đây:

Bên cạnh đó, người bệnh còn có khả năng gặp phải những tác dụng phụ nguy hiểm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng sức khỏe. Khi đó hãy gọi đến Trung tâm y tế để nhận sự hỗ trợ hoặc đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra và cấp cứu kịp thời nếu bạn đang gặp phải những tác dụng phụ sau:

  • Xuất hiện những dấu hiệu nhiễm trùng khác như sốt cao, sốt dai dẳng, viêm họng lâu ngày không khỏi
  • Chóng mặt nghiêm trọng
  • Ngất xỉu
  • Nhịp tim không đều, nhịp tim nhanh bất thường
  • Khó tiểu hoặc lượng nước tiểu nhiều hơn so với bình thường, nước tiểu có màu sẫm
  • Cơ thể luôn trong cảm giác mệt mỏi
  • Khó thở
  • Đau dạ dày thành từng cơn
  • Tiêu chảy có máu hoặc chất nhầy trong phân
  • Tình trạng nôn ói trở nên dai dẳng và tỉ lệ xuất hiện ngày càng nhiều
  • Cơ thể bầm tím hoặc có dấu hiệu chảy máu bất thường
  • Phát ban đỏ, phù nề và ngứa ngáy
  • Vùng mặt, mắt, môi, lưỡi có dấu hiệu phù nề
  • Nấm miệng, có vết loét màu vàng trong miệng hoặc nhiễm trùng âm đạo
  • Vàng mắt, vàng da
  • Mắt mờ
  • Ù tai, giảm thính lực
  • Hạ đường huyết
  • Thiếu máu, giảm bạch cầu
  • Tăng hoặc giảm tiểu cầu
  • Mất bạch cầu hạt
  • Mức prothrombin tăng / INR giảm
  • Thời gian prothrombin kéo dài / INR tăng.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Avelox 

Trước khi sử dụng và trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần thận trọng với những điều sau đây:

Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đã từng bị ứng khi sử dụng nhóm thuốc kháng sinh quinolone hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc

Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác kể cả thuốc theo toa, thuốc không theo toa, vitamin, thuốc bổ sung sắt, các loại thảo dược, thực phẩm chức năng…

Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về tiền sử mắc bệnh và tình trạng bệnh lý hiện tại của bạn. Đặc biệt là bệnh tiểu đường, các vấn đề về tim mạch, các bệnh về khớp và gân, bệnh gan, rối loạn tâm thần, trầm cảm, các bệnh lý về thần kinh, co giật hoặc những bệnh lý có khả năng làm tăng nguy cơ co giật (chấn thương đầu, chấn thương não, xơ vữa động mạch não, khối u não), hội chứng QT kéo dài

Người cao tuổi, bệnh nhân bị suy thận trước khi sử dụng thuốc cần có sự chỉ định và hướng dẫn sử dụng thuốc từ bác sĩ

Bệnh nhân bị tiểu đường và hội chứng QT kéo dài chỉ nên sử dụng thuốc khi có sự chỉ định từ bác sĩ. Đồng thời thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu (đối với bệnh nhân bị tiểu đường) và mức độ phát triển hội chứng QT kéo dài trong thời gian sử dụng thuốc

Không lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng thuốc bởi thuốc có khả năng gây buồn ngủ

Phụ nữ có thai và đang cho con bú nên thận trọng khi dùng thuốc. Bệnh nhân chỉ nên sử dụng thuốc khi cần thiết hoặc có sự chỉ định từ bác sĩ

Không nên tiêm chủng trong quá trình chữa bệnh với thuốc

Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời bởi các hoạt chất trong thuốc sẽ khiến cơ thể và làn da của bạn trở nên nhạy cảm hơn

Không dùng chung thuốc với người khác

Thuốc đã được chỉ định điều trị cho tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Do đó bạn không sử dụng thuốc cho những trường hợp viêm nhiễm khác hoặc sử dụng cho tình trạng sức khỏe sau này nếu chưa có sự đồng ý từ bác sĩ.

Tương tác thuốc Avelox 

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể gây tương tác khi dùng chung với moxifloxacin bao gồm:

  • Thuốc trung hòa axit, muối khoáng và vitamin: cần dùng ít nhất 4 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi uống Avelox
  • Than hoạt

Sự hấp thu của thuốc Avelox không bị ảnh hưởng bởi thức ăn (kể cả các sản phẩm từ sữa). Do đó, bạn có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào được đề cập trong phần Thận trọng/ Cảnh báo.

Bảo quản thuốc Avelox 

Bảo quản thuốc trong hộp nguyên để tránh hơi ẩm, để ở nhiệt độ dưới 30ºC. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Thông tin về trường hợp quá liều thuốc vẫn còn hạn chế. Nếu nghi ngờ quá liều, người bệnh cần được chăm sóc hỗ trợ, bao gồm đo điện tim tùy theo tình trạng.

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, hãy ngừng dùng thuốc và gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn lỡ quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!