Video Viêm mô tê bào hốc mắt là gì
Trong bài viết này, chúng tôi thảo luận về nguyên nhân, cách điều trị và các triệu chứng của bệnh viêm mô tế bào.
Định nghĩa viêm mô tế bào
Viêm mô tế bào là một bệnh nhiễm trùng da thường gây đau. Đầu tiên nó có thể xuất hiện dưới dạng một vùng da đổi màu, sưng tấy, có cảm giác nóng và mềm khi chạm vào. Sự sưng tấy có thể lan rộng nhanh chóng. Trên da sáng màu, viêm mô tế bào thường màu đỏ hoặc hồng. Trên da sẫm màu, nó có thể xuất hiện màu nâu sẫm, xám hoặc tím. Bệnh thường ảnh hưởng đến bàn chân và cẳng chân, mặc dù nhiễm trùng có thể xảy ra ở bất cứ đâu trên cơ thể.
Viêm mô tế bào thường xảy ra trên bề mặt da, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến các mô bên dưới. Nhiễm trùng có thể lan đến các hạch bạch huyết và gây nhiễm khuẩn huyết.
Nếu không được điều trị bệnh có thể đe dọa đến tính mạng. Đến viện ngay nếu bạn có các triệu chứng của bệnh
Nguyên nhân viêm mô tế bào
Viêm mô tế bào xảy ra khi một số loại vi khuẩn xâm nhập vào da thông qua vết xước trên bề mặt. Vi khuẩn tụ cầu và liên cầu thường gây ra bệnh nhiễm trùng này.
Nhiễm trùng có thể bắt đầu từ các vết thương ngoài da như:
- Vết cắt
- Bọ cắn
- Vết thương phẫu thuật
Điều trị viêm mô tế bào
Viêm mô tế bào thường được điều trị bằng kháng sinh bằng đường uống trong tối thiểu 5 ngày. Bác sĩ cũng có thể kê thêm giảm đau cho người bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ tiêm kháng sinh qua đường tĩnh mạch (IV) ngay khi chẩn đoán các triệu chứng.
Bạn nên nghỉ ngơi cho đến khi các triệu chứng được cải thiện. Nâng chi bị ảnh hưởng lên cao hơn tim cũng có thể giúp giảm sưng tấy.
Viêm mô tế bào sẽ biến mất trong vòng 7 đến 10 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc kháng sinh. Bạn có thể cần điều trị lâu hơn nếu tình trạng nhiễm trùng nặng lên.
Ngay cả khi các triệu chứng cải thiện trong vòng vài ngày, bạn vẫn phải uống tất cả các loại thuốc kháng sinh mà bác sĩ kê.
Liên hệ với bác sĩ ngay nếu bạn:
- Không cảm thấy tốt hơn trong vòng 3 ngày sau khi bắt đầu dùng kháng sinh
- Nhận thấy các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn
- Sốt
Bạn có thể được điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch tại bệnh viện nếu:
- Sốt cao
- Huyết áp thấp
- Nhiễm trùng không cải thiện với thuốc kháng sinh đường uống
- Suy giảm miễn dịch do các bệnh khác
Triệu chứng viêm mô tế bào
Các triệu chứng viêm mô tế bào bao gồm:
- Đau ở vùng bị ảnh hưởng
- Đỏ hoặc viêm da
- Vết loét da hoặc phát ban tiến triển nhanh
- Da căng, sưng tấy
- Cảm giác nóng ở vùng bị ảnh hưởng
- Áp xe có mủ
- Sốt
Các triệu chứng viêm mô tế bào nghiêm trọng hơn bao gồm:
- Run
- Ớn lạnh
- Mệt mỏi
- Chóng mặt
- Mê sảng
- Đau cơ
- Đổ mồ hôi
Viêm mô tế bào có thể lan sang các cơ quan khác nếu không được điều trị kịp thời gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như:
- Lơ mơ
- Hôn mê
- Phỏng nước
- Vết đỏ hoặc nâu sẫm trên da
Liên hệ với bác sĩ ngay nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào.
Viêm mô tế bào có lây không?
Viêm mô tế bào thường không lây từ người này sang người khác. Bạn có thể bị nhiễm trùng da do vi khuẩn nếu vết thương hở trên da tiếp xúc với vùng da đang nhiễm trùng.
Nếu bệnh tiến triển nặng có thể gây nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Đây là lý do tại sao người bệnh phải thông báo cho bác sĩ ngay khi nhận thấy các triệu chứng của viêm mô tế bào.
Các biến chứng
Các biến chứng của viêm mô tế bào có thể nghiêm trọng nếu không được điều trị. Một số biến chứng có thể bao gồm:
- Tổn thương mô nghiêm trọng (hoại thư)
- Cắt cụt chân
- Tổn thương các cơ quan nội tạng bị nhiễm trùng
- Sốc nhiễm trùng
- Tử vong
Chẩn đoán viêm mô tế bào
Bác sĩ có thể chẩn đoán viêm mô tế bào chỉ bằng cách quan sát da người bệnh.
- Sưng tấy da
- Đỏ và nóng ở vùng da bị ảnh hưởng
- Viêm tuyến
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bác sĩ có thể theo dõi cơ quan bị viêm trong vài ngày để xem sự thay đổi màu sắc da và sưng tấy có lan rộng hay không. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy máu mủ tại vết thương để xét nghiệm tìm vi khuẩn.
Các biện pháp điều trị tại nhà
Bạn nên đi khám bác sĩ trước nếu có các triệu chứng của bệnh viêm mô tế bào. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng có thể lan rộng và đe dọa tính mạng.
Tuy nhiên, có những điều bạn có thể làm tại nhà để giảm đau và giảm các triệu chứng khác của bệnh. Bạn có thể làm sạch da bị viêm. Hãy hỏi bác sĩ cách làm sạch và băng bó vết thương đúng cách.
Nếu chân của bạn bị viêm, hãy gác cao chân lên trên mức của tim. Điều này sẽ giúp giảm sưng và giảm đau.
Các yếu tố nguy cơ
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm mô tế bào. Ví dụ: bạn có nhiều khả năng bị viêm mô tế bào hơn nếu bị chàm hoặc nấm da chân. Điều này là do vi khuẩn có thể xâm nhập vào da thông qua các vết xước
Suy giảm miễn dịch cũng làm tăng nguy cơ mắc viêm mô tế bào vì hệ miễn dịch không thể bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng.
Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
- Vết xước hoặc vết thương khác trên da
- Bệnh đái tháo đường
- Phù bạch huyết
- Béo phì
Các phương pháp phẫu thuật
Trong hầu hết các trường hợp, một đợt kháng sinh sẽ điều trị được nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu người bệnh bị áp xe, các bác sĩ có thể cần phải dẫn lưu nó.
Để phẫu thuật dẫn lưu ổ áp xe, trước tiên phải tiêm thuốc để gây tê vùng. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một vết nhỏ trên da để mủ thoát ra ngoài.
Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ băng vết thương để vết thương có thể lành lại.
Hồi phục
Các triệu chứng của bạn có thể nặng hơn trong vài ngày đầu tiên. Tuy nhiên, chúng sẽ bắt đầu cải thiện từ 2 đến 3 ngày sau khi bệnh nhân bắt đầu dùng thuốc kháng sinh.
Trong quá trình hồi phục, hãy giữ vết thương sạch sẽ. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ: rửa và băng vùng da bị ảnh hưởng.
Phòng bệnh viêm mô tế bào
Nếu bạn bị rách da, hãy làm sạch ngay và bôi thuốc mỡ kháng sinh. Sau đó băng vết thương lại cho đến khi lành hẳn và cần thay băng hàng ngày. Theo dõi vết thương xem có đổi màu, chảy dịch hoặc đau không. Đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.
Hãy thực hiện những biện pháp phòng bệnh sau nếu tuần hoàn máu tới vùng da tổn thương kém làm tăng nguy cơ viêm mô tế bào:
- Giữ da ẩm để tránh nứt nẻ.
- Điều trị kịp thời các tình trạng gây nứt da, chẳng hạn như nấm da chân.
- Mang thiết bị bảo hộ khi làm việc hoặc chơi thể thao.
- Kiểm tra bàn chân hàng ngày để tìm các dấu hiệu bị thương hoặc nhiễm trùng.
Viêm mô tế bào và các bệnh khác
Nhiều bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng tương tự như viêm mô tế bào.
Viêm mô tế bào và ứ máu tĩnh mạch
Ứ máu tĩnh mạch là một tình trạng thường bị chẩn đoán nhầm là viêm mô tế bào.
Tình trạng này gây sưng tấy, đổi màu da và có thể tiến triển thành vết loét trên da. Đó là kết quả của việc lưu thông kém ở các chi dưới và thường ảnh hưởng đến cẳng chân và mắt cá chân.
Không giống như viêm mô tế bào, bệnh có thể ảnh hưởng đến cả 2 bên của cơ thể và không phải là kết quả của nhiễm trùng. Tuy nhiên, nếu bạn bị loét do ứ máu tĩnh mạch, nguy cơ nhiễm trùng da sẽ tăng lên.
Viêm mô tế bào và bệnh viêm quầng
Nhiễm trùng thường xuất hiện ở chân, ít khi xuất hiện trên mặt, cánh tay hoặc thân mình. Tuy nhiên, viêm quầng thường là do vi khuẩn liên cầu và tác động của nó trên da nông hơn viêm mô tế bào.
Các triệu chứng khác của viêm quầng bao gồm:
Các bác sĩ điều trị viêm quầng bằng thuốc kháng sinh, thường là penicillin hoặc một loại thuốc tương tự.
Viêm mô tế bào và áp xe
Áp xe là một tổ chức viêm sưng lên dưới da. Nó hình thành khi vi khuẩn - thường là tụ cầu - xâm nhập vào cơ thể qua vết xước hoặc vết thương hở khác.
Khi đó hệ miễn dịch sẽ huy động các tế bào bạch cầu đến để chống lại vi khuẩn. Kết quả là tạo thành một lỗ dưới da chứa đầy mủ (chứa mô hoại tử, vi khuẩn và bạch cầu)
Không giống như viêm mô tế bào, áp xe trông giống như một khối u dưới da. Người bệnh cũng có thể có các triệu chứng như sốt và ớn lạnh.
Một số áp xe sẽ tự thu nhỏ lại mà không cần điều trị. Trong những trường hợp khác, người bệnh có thể cần dùng thuốc kháng sinh hoặc cần phải dẫn lưu ổ áp xe.
Viêm mô tế bào và viêm da
Viêm da là một thuật ngữ chung để chỉ tình trạng phát ban, sưng tấy trên da bao gồm nhiều bệnh lý. Chúng bao gồm viêm da dị ứng, bệnh chàm, và viêm da tiếp xúc - một phản ứng dị ứng với một chất nào đó.
Không giống như viêm mô tế bào, hầu hết các dạng viêm da là kết quả của phản ứng dị ứng, không phải do vi khuẩn.
Các triệu chứng viêm da:
- Da đổi màu
- Mụn nước vỡ hoặc đóng vảy
- Ngứa
- Sưng tấy
- Vảy trên da
Các bác sĩ điều trị viêm da bằng kem bôi chứa cortisone và thuốc kháng histamine để giảm sưng và ngứa. Bạn cũng cần phải tránh chất gây dị ứng.
Viêm mô tế bào và huyết khối tĩnh mạch sâu
Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là tình trạng cục máu đông tồn tại trong những tĩnh mạch sâu, thường là ở chân. Bạn có thể bị huyết khối tĩnh mạch sâu sau khi bất động trong một thời gian dài, chẳng hạn như trong một chuyến đi máy bay dài hoặc sau khi phẫu thuật.
Các triệu chứng của DVT bao gồm:
- Đau ở chân
- Đỏ
- Cảm giác nóng
Bạn cần đi khám ngay nếu bị huyết khối tĩnh mạch sâu. Nếu cục máu đông vỡ ra và bắn lên phổi, nó có thể gây thuyên tắc phổi (PE) gây đe dọa tính mạng.
Các bác sĩ điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu bằng thuốc chống đông. Thuốc này ngăn huyết khối lớn dần và ngăn không cho hình thành huyết khối mới.
Tóm tắt
Viêm mô tế bào là một bệnh nhiễm trùng da phổ biến, gây viêm, thay đổi màu sắc da và gây đau. Các biến chứng thường hiếm khi xảy ra nhưng có thể nguy hiểm. Người bệnh phải đến khám ngay nếu phát triển các triệu chứng của viêm mô tế bào.
Hầu hết mọi người hồi phục hoàn sau khi bị bệnh viêm mô tế bào sau 7 đến 10 ngày dùng thuốc kháng sinh. Nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến hoại tử, sốc nhiễm trùng và phải phẫu thuật để điều trị trong trường hợp nặng.
Bạn có thể bị viêm mô tế bào 1 lần nữa trong tương lai. Do đó bạn cần ngăn ngừa nhiễm trùng này bằng cách giữ cho da sạch nếu bị rách da hoặc vết thương hở khác. Hãy hỏi bác sĩ nếu bạn không chắc chắn về cách chăm sóc da sau chấn thương đúng cách.