Đái tháo đường - từ nguyên nhân tới cách điều trị

Đái tháo đường (hay còn gọi là tiểu đường) đề cập đến một nhóm bệnh lý ảnh hưởng đến việc cơ thể sử dụng đường máu (glucose). Glucose rất quan trọng đối với sức khỏe vì nó là nguồn năng lượng quan trọng cho các tế bào để tạo nên cơ và các mô của cơ thể. Nó cũng là nguồn nhiên liệu chính cho não hoạt động.

Video đái tháo đường

Mỗi loại đái tháo đường có nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên khi bạn mắc bệnh, lượng đường trong máu có thể tăng cao quá mức. Quá nhiều đường trong máu sẽ dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Bệnh đái tháo đường mạn tính được chia làm 2 loại là đái tháo đường loại 1 và đái tháo đường loại 2. Ngoài ra còn có tình trạng đái tháo đường có thể hồi phục được, bao gồm tiền đái tháo đường và đái tháo đường thai kỳ. Tiền đái tháo đường xảy ra khi lượng đường trong máu của bạn cao hơn bình thường nhưng không đủ cao để được xếp vào bệnh đái tháo đường. Nó là tiền thân của bệnh đái tháo đường, trừ khi có các biện pháp thích hợp để ngăn chặn bệnh tiến triển. Đái tháo đường thai kỳ xảy ra trong quá trình mang thai nhưng có thể hết sau khi sinh em bé.

Triệu chứng đái tháo đường

Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường khác nhau tùy thuộc vào mức độ tăng đường máu. Một số người, đặc biệt là những người bị tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường loại 2, đôi khi có thể không gặp các triệu chứng. Ở bệnh đái tháo đường loại 1, các triệu chứng có xu hướng xuất hiện sớm và nghiêm trọng hơn.

Một số triệu chứng của bệnh đái tháo đường loại 1 và loại 2 là:

  • Khát nhiều hơn
  • Tiểu thường xuyên
  • Đói nhiều
  • Giảm cân không giải thích được
  • Có ceton trong nước tiểu (ceton là sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa cơ và chất béo, xảy ra khi không có đủ insulin)
  • Mệt mỏi
  • Cáu gắt
  • Nhìn mờ
  • Chậm lành vết thương
  • Nhiễm trùng thường xuyên, như viêm lợi hoặc nhiễm trùng da, nhiễm trùng âm đạo

Bệnh đái tháo đường loại 1 có thể phát triển ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên nó thường gặp ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Bệnh đái tháo đường loại 2 là loại phổ biến hơn, có thể phát triển ở mọi lứa tuổi, dù bệnh phổ biến hơn ở những người trên 40 tuổi.

Khi nào cần đi khám đái tháo đường

  • Khi bạn nghi ngờ bạn hoặc con bạn có thể mắc bệnh đái tháo đường. Hãy đi khám nếu bạn nhận thấy có bất kỳ triệu chứng đái tháo đường nào. Càng được chẩn đoán sớm thì việc điều trị cũng sẽ được bắt đầu sớm.
  • Khi bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường. Sau khi nhận được chẩn đoán, bạn sẽ cần theo dõi chặt chẽ cho đến khi lượng đường trong máu ổn định.

Nguyên nhân đái tháo đường

Video Đái tháo đường | Hiểu rõ nguyên nhân, Biến chứng và Phát hiện Điều trị

Để hiểu về bệnh đái tháo đường, trước tiên bạn phải hiểu cách thức cơ thể chuyển hóa glucose ở trạng thái bình thường.

Insulin hoạt động như thế nào

Insulin là một loại hormone đươc tiết ra từ tuyến tụy (nằm phía sau và bên dưới dạ dày).

  • Tuyến tụy tiết insulin vào máu.
  • Insulin lưu chuyển, tạo điều kiện cho glucose đi vào trong tế bào.
  • Insulin làm giảm lượng glucose trong máu.
  • Khi lượng glucose trong máu giảm xuống thì việc tiết insulin từ tuyến tụy cũng giảm.

Vai trò của glucose

Glucose là một loại đường. Nó là nguồn cung cấp năng lượng cho các tế bào, tạo nên cơ bắp và các mô khác.

  • Glucose đến từ hai nguồn chính: từ thức ăn hoặc được tạo ra tại gan.
  • Glucose được hấp thụ vào máu, sau đó đi vào trong các tế bào với sự trợ giúp của insulin.
  • Gan là nơi dự trữ và tạo ra glucose.
  • Khi lượng glucose máu thấp, chẳng hạn như khi bạn không ăn trong một thời gian, gan sẽ phân hủy glycogen dự trữ thành glucose để giữ mức glucose máu ở mức bình thường.

Nguyên nhân của bệnh đái tháo đường loại 1

Nguyên nhân chính xác của bệnh đái tháo đường loại 1 vẫn chưa được biết rõ. Nhưng có một điều đã được biết rõ là hệ thống miễn dịch - vốn thường chống lại vi khuẩn hoặc vi rút có hại - đã tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy, dẫn tới làm giảm nồng độ, thậm chí là không có insulin trong máu. Thay vì được vận chuyển vào tế bào, glucose sẽ tích tụ trong máu.

Loại đái tháo đường này được cho là do sự kết hợp của tính nhạy cảm di truyền và các yếu tố môi trường, mặc dù chính xác những yếu tố đó là gì vẫn chưa rõ ràng. Cân nặng không được cho là một yếu tố gây ra bệnh đái tháo đường loại 1.

Nguyên nhân của tiền đái tháo đường và đái tháo đường loại 2

Trong giai đoạn tiền đái tháo đường - có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường loại 2 - và trong bệnh đái tháo đường loại 2, các tế bào trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể tạo ra đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Thay vì di chuyển vào tế bào, glucose sẽ tích tụ trong máu.

Nguyên nhân chính xác chưa được chắc chắc, tuy nhiên người ta tin rằng các yếu tố di truyền và môi trường cũng đóng một vai trò trong sự phát triển của bệnh đái tháo đường loại 2. Thừa cân có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của bệnh đái tháo đường loại 2 nhưng không phải tất cả những người mắc bệnh đái tháo đường loại 2 đều bị thừa cân.

Nguyên nhân của đái tháo đường thai kỳ 

Woman Gives Birth To Nine Babies, Two More Than Expected - everymumĐái tháo đường thai kỳTrong thời kỳ mang thai, nhau thai sản xuất ra các hormone để duy trì thai kỳ ổn định. Những hormone này làm cho các tế bào kháng insulin hơn.

Thông thường, tuyến tụy sẽ phản ứng bằng cách sản xuất đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Nhưng đôi khi tuyến tụy không thể theo kịp. Khi điều này xảy ra, quá ít glucose đi vào tế bào và sẽ tăng cao trong máu, dẫn đến đái tháo đường thai kỳ.

Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường

Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường phụ thuộc vào loại bệnh.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường loại 1

Mặc dù nguyên nhân chính xác của bệnh đái tháo đường loại 1 vẫn chưa được biết rõ nhưng có các yếu tố có thể báo hiệu nguy cơ gia tăng mắc bệnh, bao gồm:

  • Tiền sử gia đình. Nguy cơ của bạn tăng lên nếu cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh đái tháo đường loại 1.
  • Yếu tố môi trường. Các yếu tố như mắc bệnh do vi rút có thể đóng một số vai trò nhất định trong bệnh đái tháo đường loại 1.
  • Xuất hiện các tế bào miễn dịch gây hại (tự kháng thể). Đôi khi các thành viên trong gia đình của những người mắc bệnh đái tháo đường loại 1 được kiểm tra xem có sự hiện diện của các tự kháng thể này không. Nếu bạn có những tự kháng thể này, bạn sẽ tăng nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường loại 1. Nhưng không phải tất cả những người có các tự kháng thể này đều phát triển bệnh đái tháo đường.
  • Địa lý. Một số quốc gia, như Phần Lan và Thụy Điển, có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường loại 1 cao hơn.

Các yếu tố nguy cơ của tiền đái tháo đường và đái tháo đường loại 2

Các nhà nghiên cứu vẫn chưa khám phá hoàn toàn nguyên nhân của bệnh. Tuy nhiên có một số yếu tố rõ ràng làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đó là:

  • Cân nặng. Bạn càng nhiều mỡ thừa, tế bào của bạn càng trở nên đề kháng với insulin.
  • Không vận động. Bạn càng ít vận động, nguy cơ của bạn càng cao. Hoạt động thể chất giúp bạn kiểm soát cân nặng, sử dụng hết glucose để sinh năng lượng và làm cho các tế bào nhạy cảm hơn với insulin.
  • Tiền sử gia đình. Nguy cơ của bạn tăng lên nếu cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh đái tháo đường loại 2.
  • Chủng tộc hoặc sắc tộc. Mặc dù không rõ lý do tại sao, nhưng một số người - gồm người da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ da đỏ và người Mỹ gốc Á - có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Tuổi. Nguy cơ của bạn tăng lên khi tuổi càng cao. Đó có thể là do bạn có xu hướng tập thể dục ít hơn, giảm khối lượng cơ và tăng cân khi bạn già đi. Nhưng bệnh đái tháo đường loại 2 cũng đang gia tăng ở trẻ em, thiếu niên và thanh niên.
  • Đái tháo đường thai kỳ. Nếu bạn mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ thì nguy cơ mắc bệnh tiền đái tháo đường và đái tháo đường loại 2 sẽ tăng lên. Nếu bạn sinh con nặng hơn 4 kg, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang. Đối với phụ nữ, mắc hội chứng buồng trứng đa nang làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi kinh nguyệt không đều, lông mọc nhiều và béo phì.
  • Huyết áp cao. Huyết áp trên 140/90 milimét thủy ngân (mm Hg) có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2.
  • Nồng độ cholesterol và triglycerid bất thường. Nếu bạn có nồng độ lipoprotein cholesterol tỉ trọng cao (high-density lipoprotein cholesterol - HDLC, là cholesterol "tốt") thấp, nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2 của bạn tăng lên hơn. Triglycerid là một loại chất béo khác được vận chuyển trong máu. Những người có lượng triglycerid cao có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2. Bác sĩ có thể cho bạn làm xét nghiệm để biết nồng độ cholesterol và triglycerid.

Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ

Phụ nữ mang thai có thể mắc đái tháo đường thai kỳ. Một số phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường thai kỳ là:

  • Tuổi. Phụ nữ trên 25 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Tiền sử gia đình hoặc cá nhân. Nguy cơ của bạn tăng lên nếu bạn bị tiền đái tháo đường hoặc nếu một thành viên thân thiết trong gia đình, chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em, mắc bệnh đái tháo đường loại 2. Bạn cũng có nguy cơ cao hơn nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước hoặc bạn sinh con rất to hoặc bị thai chết lưu không rõ nguyên nhân.
  • Cân nặng. Thừa cân trước khi mang thai sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Chủng tộc hoặc sắc tộc. Lý do chính xác chưa được biết rõ nhưng phụ nữ da đen, gốc Tây Ban Nha, người Mỹ da đỏ hoặc người Mỹ gốc Á có nhiều khả năng mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ hơn.

Các biến chứng của bệnh đái tháo đường

Các biến chứng lâu dài của bệnh đái tháo đường phát triển dần dần. Bạn mắc bệnh đái tháo đường càng lâu và đường máu càng ít được kiểm soát thì nguy cơ biến chứng càng cao. Cuối cùng, các biến chứng đái tháo đường có thể gây tàn phế hoặc thậm chí đe dọa tính mạng. Các biến chứng có thể xảy ra là:

  • Tổn thương tim mạch. Bệnh đái tháo đường làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch khác nhau, bao gồm đau thắt ngực do bệnh mạch vành, đau tim, đột quỵ và xơ vữa động mạch. Nếu bạn bị đái tháo đường, bạn có nhiều khả năng bị bệnh tim hoặc đột quỵ.
  • Tổn thương dây thần kinh. Lượng đường dư thừa có thể làm tổn thương các thành mạch máu nhỏ (mao mạch) nuôi dưỡng các dây thần kin, đặc biệt là ở chân. Do đó có thể gây ngứa ran, tê, rát. Đau thường bắt đầu ở đầu ngón chân hoặc ngón tay và dần dần lan lên trên.

Nếu không được điều trị, bạn có thể mất hết cảm giác ở các chi bị ảnh hưởng. Tổn thương các dây thần kinh liên quan đến cơ quan tiêu hóa có thể gây ra các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón. Đối với nam giới, nó có thể dẫn đến rối loạn cương dương.

  • Bệnh thậnThận chứa hàng triệu mao mạch máu nhỏ (mao mạch cầu thận) với chức năng lọc chất thải ra khỏi máu. Bệnh đái tháo đường có thể làm hỏng hệ thống lọc tinh vi này. Tổn thương nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể hồi phục, có thể phải lọc máu nhân tạo hoặc ghép thận.
  • Bệnh võng mạc. Bệnh đái tháo đường có thể làm hỏng các mạch máu của võng mạc (bệnh võng mạc đái tháo đường), có thể dẫn đến mù lòa. Nó cũng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý mắt nghiêm trọng khác, như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
  • Tổn thương chân. Tổn thương dây thần kinh ở bàn chân hoặc giảm lưu lượng máu đến chân sẽ làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng ở chân. Nếu không được điều trị, các vết thương và mụn nước có thể phát triển thành nhiễm trùng nghiêm trọng, thường khó lành. Những nhiễm trùng này cuối cùng có thể dẫn tới phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân, thậm chí cả chân.
  • Biến chứng trên da. Bệnh đái tháo đường có thể khiến bạn dễ mắc các vấn đề về da hơn, gồm cả nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.
  • Giảm chức năng nghe. Các vấn đề về thính giác phổ biến hơn ở những người mắc bệnh đái tháo đường.
  • Bệnh Alzheimer. Bệnh đái tháo đường loại 2 có thể làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ, như bệnh Alzheimer. Kiểm soát lượng đường trong máu càng kém thì nguy cơ càng lớn. Mặc dù có những giả thuyết về việc những rối loạn này có thể liên quan với nhau, nhưng vẫn chưa có giả thuyết nào được chứng minh.
  • Trầm cảmCác triệu chứng trầm cảm thường gặp ở những người mắc bệnh đái tháo đường loại 1 và loại 2. Trầm cảm có thể ảnh hưởng đến việc theo dõi bệnh.

Các biến chứng của đái tháo đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ đều sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên, lượng đường trong máu không được không được kiểm soát có thể gây ra các biến chứng cho bạn và thai nhi.

Các biến chứng ở thai nhi có thể xảy ra do bệnh đái tháo đường thai kỳ, bao gồm:

  • Tăng trưởng vượt mức. Glucose dư thừa có thể đi qua nhau thai, nó sẽ kích hoạt tuyến tụy của bé sản xuất thêm insulin. Điều này có thể làm cho em bé của bạn phát triển quá lớn. Những em bé quá lớn có nhiều khả năng phải sinh mổ.
  • Lượng đường trong máu thấp. Đôi khi trẻ sơ sinh của những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ lại có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh do việc tăng sản xuất insulin lúc còn trong bụng mẹ. Cho ăn ngay và đôi khi truyền dung dịch glucose tĩnh mạch có thể đưa lượng đường trong máu trở lại bình thường.
  • Bệnh đái tháo đường loại 2 sau này. Em bé của những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao mắc bệnh béo phì và đái tháo đường loại 2 sau này.
  • Tử vong. Bệnh đái tháo đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến tử vong trước hoặc ngay sau khi sinh.

Các biến chứng ở người mẹ cũng có thể xảy ra do bệnh đái tháo đường thai kỳ, đó là:

  • Tiền sản giật. Tình trạng này được đặc trưng bởi huyết áp cao, xuất hiện protein trong nước tiểu, và phù nề ở chân và bàn chân. Tiền sản giật có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng của cả mẹ và bé.
  • Đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai tiếp theo. Khi bạn đã bị đái tháo đường thai kỳ trong một lần mang thai, bạn sẽ có nhiều khả năng mắc lại bệnh này ở lần mang thai tiếp theo. Bạn cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh đái tháo đường - thường là loại 2 - khi bạn già đi.

Các biến chứng của tiền đái tháo đường

Tiền đái tháo đường có thể phát triển 

Phòng ngừa đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường loại 1 không thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, lối sống lành mạnh giúp điều trị tiền đái tháo đường, đái tháo đường loại 2 và đái tháo đường thai kỳ, đồng thời cũng có thể giúp ngăn ngừa phát triển bệnh:

  • Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe. Chọn thực phẩm ít chất béo, ít calo và nhiều chất xơ hơn. Tập trung vào trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Cố gắng ăn đa dạng để tránh nhàm chán.
  • Hoạt động thể chất nhiều hơn. Mục tiêu là dành khoảng 30 phút hoạt động aerobic vừa phải vào hầu hết các ngày trong tuần hoặc ít nhất 150 phút hoạt động aerobic vừa phải mỗi tuần.
  • Giảm cân. Nếu bạn thừa cân, giảm tới 7% trọng lượng cơ thể có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Ví dụ: cần giảm 6,4 kg nếu bạn nặng 90,7 kg.

Tuy nhiên, đừng cố gắng giảm cân khi mang thai. Trao đổi với bác sĩ về việc tăng cân hợp lý khi mang thai.

Để giữ cân nặng của bạn ở mức ổn định, hãy xây dựng những thói quen ăn uống và tập thể dục thường xuyên. Tạo động lực cho bản thân bằng cách ghi nhớ những lợi ích của việc giảm cân, chẳng hạn như trái tim khỏe mạnh hơn, nhiều năng lượng hơn và tự tin hơn.

Đôi khi phải dùng tới thuốc. Thuốc đái tháo đường dạng uống như metformin có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường loại 2, nhưng thực hiện lối sống lành mạnh vẫn cần thiết. Kiểm tra lượng đường máu ít nhất 1 lần mỗi năm để kiểm tra xem bạn có mắc bệnh đái tháo đường loại 2 hay không.

Chẩn đoán đái tháo đường

Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường loại 1 thường xuất hiện đột ngột và thường là lý do để kiểm tra lượng đường trong máu. Vì các triệu chứng của các loại bệnh đái tháo đường khác và tiền đái tháo đường xuất hiện từ từ hoặc có thể không rõ ràng, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association - ADA) đã khuyến nghị các hướng dẫn tầm soát. ADA khuyến cáo rằng những người sau đây nên được sàng lọc bệnh đái tháo đường:

  • Những người có chỉ số khối cơ thể (body mass index – BMI)cao hơn 25 (23 đối với châu Á), bất kể tuổi tác, có các yếu tố nguy cơ khác, như huyết áp cao, nồng độ cholesterol bất thường, lối sống ít vận động, tiền sử mắc hội chứng buồng trứng đa nang hoặc bệnh tim và có người thân mắc bệnh đái tháo đường.
  • Người trên 45 tuổi được khuyên nên kiểm tra đường máu. Nếu kết quả bình thường, họ sẽ được kiểm tra mỗi 3 năm sau đó.
  • Phụ nữ đã từng bị đái tháo đường thai kỳ được khuyên nên tầm soát bệnh đái tháo đường mỗi 3.
  • Bất kỳ ai đã được chẩn đoán mắc tiền đái tháo đường đều được khuyên nên làm xét nghiệm hàng năm.

Các xét nghiệm cho bệnh đái tháo đường loại 1, loại 2 và tiền đái tháo đường

  • Xét nghiệm glucose gắn với hemoglobin (HbA1C). Xét nghiệm này không đòi hỏi người bệnh cần nhịn ăn. Nó cho biết mức đường huyết trung bình của bạn trong 2 đến 3 tháng qua. Nó đo phần trăm lượng đường trong máu gắn với hemoglobin - là protein vận chuyển oxy trong các tế bào hồng cầu.

Lượng đường trong máu của bạn càng cao thì lượng hemoglobin gắn với đường càng nhiều. Mức HbA1C từ 6,5% trở lên trong hai lần kiểm tra riêng biệt cho thấy bạn bị đái tháo đường. HbA1C từ 5,7 đến 6,4% có nghĩa là bạn bị tiền đái tháo đường. Dưới 5,7% được coi là bình thường.

Nếu kết quả xét nghiệm HbA1C không nhất quán thì có thể là do bạn đang cso tình trạng sức khỏe đặc biệt, làm cho xét nghiệm HbA1C không chính xác - chẳng hạn như bạn đang mang thai hoặc có một dạng hemoglobin không phổ biến (được gọi là một biến thể của hemoglobin). Khi đó bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sau để chẩn đoán bệnh đái tháo đường:

  • Xét nghiệm lượng đường trong máu ngẫu nhiên. Một mẫu máu sẽ được lấy vào một thời điểm ngẫu nhiên. Bất kể bạn ăn lần cuối vào thời điểm nào, mức đường trong máu 200 mg / dL - 11,1 mmol / L - hoặc cao hơn cho thấy bạn đang mắc bệnh đái tháo đường.
  • Xét nghiệm đường huyết lúc đói. Một mẫu máu sẽ được lấy sau một đêm nhịn ăn. Mức đường huyết lúc đói thấp hơn 100 mg / dL (5,6 mmol / L) là bình thường. Mức đường huyết lúc đói từ 100 đến 125 mg / dL (5,6 đến 6,9 mmol / L) được coi là tiền đái tháo đường. Nếu nó là 126 mg / dL (7 mmol / L) hoặc cao hơn trong 2 lần xét nghiệm riêng biệt, nghĩa là bạn bị đái tháo đường.
  • Thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống. Đối với xét nghiệm này, bạn nhịn ăn qua đêm và sẽ được đo lượng đường má lúc đói. Sau đó, bạn uống một lượng đường nhất định và sẽ được kiểm tra định kỳ đường máu trong 2 giờ tiếp theo.

Mức đường huyết dưới 140 mg / dL (7,8 mmol / L) là bình thường. Chỉ số hơn 200 mg / dL (11,1 mmol / L) sau 2 giờ cho thấy bệnh đái tháo đường. Chỉ số từ 140 đến 199 mg / dL (7,8 mmol / L và 11,0 mmol / L) cho thấy tiền đái tháo đường.

Nếu nghi ngờ mắc bệnh đái tháo đường loại 1, bạn sẽ được xét nghiệm nước tiểu để tìm kiếm sự xuất hiện của ceton - được tạo ra khi cơ và mô mỡ được sử dụng làm năng lượng, vì cơ thể không có đủ insulin để sử dụng glucose có sẵn. Bác sĩ cũng có thể sẽ tiến hành xét nghiệm để xem liệu bạn có bị các tế bào miễn dịch phá hủy - liên quan đến bệnh đái tháo đường loại 1.

Xét nghiệm đái tháo đường thai kỳ

Bác sĩ có thể sẽ đánh giá các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ sớm trong thai kỳ của bạn:

  • Nếu bạn có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ - ví dụ, nếu bạn bị béo phì khi bắt đầu mang thai; bạn bị đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước đó; hoặc bạn có mẹ, cha, anh chị em ruột hoặc con bị đái tháo đường - bác sĩ có thể xét nghiệm bệnh đái tháo đường trong lần khám tiền sản đầu tiên.
  • Nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ ở mức trung bình, bạn có thể sẽ phải làm xét nghiệm tầm soát bệnh đái tháo đường thai kỳ vào một thời điểm nào đó trong tam cá nguyệt thứ hai - thường là từ 24 đến 28 tuần của thai kỳ.

Bác sĩ có thể sử dụng các xét nghiệm sàng lọc sau:

  • Nghiệm pháp glucose ban đầu. Bạn sẽ bắt đầu làm nghiệm pháp bằng cách uống một dung dịch glucose dạng siro. Một giờ sau, bạn sẽ được xét nghiệm máu để đo lượng đường trong máu. Mức đường huyết dưới 140 mg / dL (7,8 mmol / L) thường được coi là bình thường.

Nếu lượng đường trong máu của bạn cao hơn bình thường thì điều đó chỉ có nghĩa là bạn có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ cao hơn. Bác sĩ sẽ yêu cầu một xét nghiệm tiếp theo để xác định xem bạn có bị đái tháo đường thai kỳ hay không.

  • Tiếp theo là nghiệm pháp dung nạp glucose. Đối với xét nghiệm tiếp theo, bạn sẽ được yêu cầu nhịn ăn qua đêm và sau đó đo mức đường huyết lúc đói. Tiếp theo, bạn sẽ uống một dung dịch chứa nồng độ glucose cao hơn và sẽ được đo đường máu mỗi giờ trong 3 giờ tiếp theo.

Nếu ít nhất hai trong số các kết quả đo lượng đường máu cao hơn giá trị bình thường được thiết lập, bạn sẽ được chẩn đoán mắc đái tháo đường thai kỳ.

Điều trị đái tháo đường

Insulin và thuốc uống đóng một vai trò trong việc điều trị, tùy thuộc vào loại bệnh đái tháo đường bạn mắc phải. Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, duy trì cân nặng hợp lý và tham gia hoạt động thường xuyên cũng là những yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát bệnh đái tháo đường.

Điều trị áp dụng cho tất cả các loại bệnh đái tháo đường

Một phần quan trọng của việc kiểm soát bệnh đái tháo đường - cũng như sức khỏe toàn diện - là duy trì cân nặng hợp lý thông qua một chế độ ăn uống lành mạnh và kế hoạch tập thể dục:

  • Ăn uống lành mạnh. Trái ngược với nhận thức phổ biến, không có chế độ ăn kiêng cụ thể cho bệnh đái tháo đường. Bạn sẽ cần tập trung chế độ ăn uống của mình vào nhiều trái cây, rau, protein nạc (loại protein ít chất béo) và ngũ cốc nguyên hạt. Đây là những thực phẩm giàu dinh dưỡng và chất xơ cũng như ít chất béo và calo. Đồng thời bạn cần cắt giảm chất béo bão hòa, carbohydrate tinh chế và đồ ngọt. Trên thực tế, đó là kế hoạch ăn uống tốt nhất cho cả gia đình. Thực phẩm có đường thỉnh thoảng vẫn được dùng, miễn là chúng được tính là một phần trong kế hoạch ăn uống của bạn.

Tuy nhiên, hiểu được ăn gì và ăn bao nhiêu lại là một thách thức. Một bác sĩ dinh dưỡng có thể giúp bạn lập một kế hoạch bữa ăn phù hợp với mục tiêu sức khỏe, sở thích ăn uống và lối sống của bạn. Nó có thể sẽ bao gồm việc tính toán lượng carbohydrate, đặc biệt nếu bạn mắc bệnh đái tháo đường loại 1 hoặc sử dụng insulin cho việc điều trị bệnh.

  • Hoạt động thể chất. Mọi người đều cần tập thể dục thường xuyên và những người mắc bệnh đái tháo đường cũng không ngoại lệ. Tập thể dục làm giảm lượng đường trong máu của bạn bằng cách di chuyển đường vào các tế bào, nơi nó được sử dụng để tạo năng lượng. Tập thể dục cũng làm tăng độ nhạy cảm với insulin, có nghĩa là cơ thể bạn cần ít insulin hơn để vận chuyển đường đến các tế bào.

Bạn cần được bác sĩ hướng dẫn về mức độ vận động. Sau đó bạn có thể chọn các hoạt động bạn thích, như đi bộ, bơi lội hoặc đi xe đạp. Điều quan trọng nhất là biến hoạt động thể chất trở thành một phần trong thói quen hàng ngày.

Cố gắng tập thể dục ít nhất 30 phút trở lên hầu hết các ngày trong tuần hoặc ít nhất 150 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi tuần. Mỗi lần vận động có thể chỉ trong 10 phút, 3 lần mỗi ngày. Nếu bạn không hoạt động trong một thời gian, hãy bắt đầu từ từ và tăng dần. Bạn cũng nên tránh ngồi quá lâu. Hãy cố gắng đứng dậy và di chuyển nếu bạn đã ngồi hơn 30 phút.

Phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường loại 1 và loại 2 

Kiểm tra đường máu tại nhà. (Nguồn badgut.org) Kiểm tra đường máu tại nhà. (Nguồn badgut.org) 

Điều trị bệnh đái tháo đường loại 1 bao gồm tiêm insulin, kiểm tra lượng đường máu thường xuyên và tính toán lượng carbohydrate. Điều trị bệnh đái tháo đường loại 2 chủ yếu liên quan đến thay đổi lối sống, theo dõi lượng đường máu, cùng với thuốc đái tháo đường, insulin hoặc cả hai.

  • Theo dõi lượng đường máu. Tùy thuộc vào kế hoạch điều trị, bạn có thể kiểm tra và ghi lại lượng đường máu của mình 4 lần mỗi ngày hoặc thường xuyên hơn nếu bạn đang dùng insulin. Theo dõi cẩn thận là cách duy nhất để đảm bảo rằng lượng đường máu vẫn nằm trong phạm vi mục tiêu điều trị. Những người mắc bệnh đái tháo đường loại 2 không dùng insulin sẽ kiểm tra lượng đường máu của họ ít thường xuyên hơn.

Những người được điều trị bằng insulin cũng có thể chọn theo dõi lượng đường máu bằng máy theo dõi đường huyết liên tục. Mặc dù công nghệ này vẫn chưa thay thế hoàn toàn máy đo, nhưng nó có thể giảm đáng kể số lần lấy máu xét nghiệm và giúp cung cấp thông tin quan trọng về biến động đường máu.

Ngay cả khi được theo dõi cẩn thận, lượng đường máu đôi khi có thể thay đổi không thể đoán trước. Bạn cũng cần tìm hiểu xem nồng độ đường máu của mình sẽ thay đổi như thế nào để phản ứng với thức ăn, hoạt động thể chất, thuốc men, bệnh tật, rượu, căng thẳng và sự dao động của nồng độ hormone ở phụ nữ.

Ngoài việc theo dõi lượng đường máu hàng ngày, bác sĩ có thể sẽ đề nghị xét nghiệm HbA1C thường xuyên để đo mức đường huyết trung bình của bạn trong 2 đến 3 tháng qua.

So với các xét nghiệm đường huyết lặp lại hàng ngày, xét nghiệm HbA1C cho biết tốt hơn về đáp ứng điều trị tổng thể. Mức HbA1C tăng cao có thể báo hiệu cần thiết phải thay đổi thuốc uống, chế độ insulin hoặc chế độ ăn uốnh.

Mức HbA1C mục tiêu của bạn có thể thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi và nhiều yếu tố khác, như các bệnh lý khác mà bạn có thể mắc phải. Tuy nhiên, đối với hầu hết những người mắc bệnh đái tháo đường, Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ khuyến nghị mức HbA1C dưới 7%. Hãy trao đổi với bác sĩ để nắm được mức HbA1C mục tiêu của mình.

  • Insulin. Những người mắc bệnh đái tháo đường loại 1 dùng insulin để điều trị. Nhiều người mắc bệnh đái tháo đường loại 2 hoặc đái tháo đường thai kỳ cũng cần điều trị bằng insulin. 

Diabetes is actually five separate diseases, research suggests - BBC NewsBút tiêm insulin (Nguồn bbc.com)Có nhiều loại insulin, bao gồm insulin tác dụng ngắn (regular insulin), insulin tác dụng nhanh, insulin tác dụng dài và các loại tác dụng trung bình. Tùy thuộc vào nhu cầu của bạn, bác sĩ có thể kê đơn hỗn hợp các loại insulin để sử dụng suốt cả ngày và đêm.

Không thể uống insulin để giảm lượng đường máu vì các enzym trong dạ dày cản trở hoạt động của insulin. Thường thì insulin được tiêm bằng kim tiêm nhỏ hoặc bút insulin - một thiết bị trông giống như một cây bút mực lớn.

Bơm insulin cũng có thể là được lựa chọn. Máy bơm là một thiết bị có kích thước bằng một chiếc điện thoại di động nhỏ được đeo bên ngoài cơ thể của bạn. Một ống kết nối nguồn chứa insulin với một ống thông được đưa vào dưới da bụng của bạn.

Máy bơm không dây hiện cũng có trên thị trường. Bạn sẽ lập trình máy bơm insulin để bơm lượng insulin cụ thể. Có thể điều chỉnh được lượng insulin tùy thuộc vào bữa ăn, mức độ hoạt động và lượng đường máu.

Artificial pancreas better than existing treatment for type 1 diabetesHình ảnh “tụy nhân tạo” (Nguồn jdrf.org.uk)Vào tháng 9 năm 2016, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt việc “tụy nhân tạo” đầu tiên cho những người mắc bệnh đái tháo đường loại 1 từ 14 tuổi trở lên. Loại thứ 2 đã được phê duyệt vào tháng 12 năm 2019. Kể từ đó, đã có các loại khác được chấp thuận cho trẻ em trên 2 tuổi.

“Tụy nhân tạo” còn được gọi là thiết bị phân phối insulin vòng kín. Thiết bị được cấy ghép sẽ liên kết một máy theo dõi đường huyết liên tục với một máy bơm insulin, nó sẽ kiểm tra lượng đường máu 5 phút một lần. Thiết bị tự động cung cấp lượng insulin chính xác khi màn hình hiển thị lượng cần thiết.

Hiện có nhiều hệ thống “tụy nhân tạo” đang được thử nghiệm lâm sàng.

  • Thuốc đường uống và ‘các loại thuốc khác. Đôi khi các loại thuốc uống hoặc thuốc tiêm khác cũng được kê đơn. Một số loại thuốc đái tháo đường kích thích tuyến tụy sản xuất và giải phóng nhiều insulin hơn. Những loại khác ức chế sản xuất và giải phóng glucose từ gan, có nghĩa là bạn sẽ cần ít insulin hơn để vận chuyển glucose vào tế bào.

Một số thuốc khác ngăn chặn hoạt động của các enzym trong dạ dày hoặc ruột - có tác dụng phân hủy carbohydrate, hoặc làm cho các mô của bạn nhạy cảm hơn với insulin. Metformin thường là loại thuốc đầu tiên được kê đơn cho bệnh đái tháo đường loại 2.

Một nhóm thuốc khác được gọi là thuốc ức chế SGLT2 có thể được sử dụng. Chúng hoạt động bằng cách ngăn thận tái hấp thu đường vào máu. Thay vào đó, đường được bài tiết qua nước tiểu.

  • Cấy ghép. Ở một số người mắc bệnh đái tháo đường loại 1, ghép tuyến tụy có thể là một lựa chọn. Ghép đảo tụy cũng đang được nghiên cứu. Với việc cấy ghép tuyến tụy thành công, bạn sẽ không cần điều trị bằng insulin nữa.

Nhưng không phải lúc nào các ca cấy ghép cũng thành công và những quy trình này tiềm ẩn những rủi ro nghiêm trọng. Bạn sẽ cần dùng thuốc ức chế miễn dịch suốt đời để ngăn chặn sự đào thải. Những loại thuốc này có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng, đó là lý do tại sao cấy ghép thường được dành cho những người không thể kiểm soát được bệnh đái tháo đường hoặc những người cũng cần ghép thận.

  • Phẫu thuật cắt bỏ dạ dày. Mặc dù nó không được coi là phương pháp điều trị cụ thể cho bệnh đái tháo đường loại 2, nhưng những người bị bệnh đái tháo đường loại 2 béo phì và có chỉ số khối cơ thể cao hơn 35 có thể được hưởng lợi từ loại phẫu thuật này. Những người đã trải qua phẫu thuật cắt bỏ dạ dày cho thấy lượng đường máu của họ được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, những rủi ro và lợi ích lâu dài của nó đối với bệnh đái tháo đường loại 2 vẫn chưa được biết đến.

Điều trị đái tháo đường thai kỳ

Kiểm soát lượng đường máu là điều cần thiết để giữ cho thai nhi khỏe mạnh và tránh các biến chứng trong quá trình sinh nở. Ngoài việc duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục, kế hoạch điều trị của bạn có thể bao gồm theo dõi lượng đường máu và trong một số trường hợp cần sử dụng insulin hoặc thuốc uống.

Bác sĩ cũng sẽ theo dõi lượng đường máu của bạn trong quá trình chuyển dạ. Nếu lượng đường trong máu tăng cao, em bé của bạn có thể tiết ra lượng insulin cao, từ đó có thể dẫn đến lượng đường máu thấp ngay sau khi sinh.

Điều trị tiền đái tháo đường

Nếu bạn bị tiền đái tháo đường thì thực hiện lối sống lành mạnh có thể giúp bạn đưa lượng đường máu trở lại bình thường hoặc ít nhất là giữ cho nó không tăng lên mức cao như ở bệnh đái tháo đường loại 2. Duy trì cân nặng hợp lý thông qua tập thể dục và ăn uống lành mạnh có thể hữu ích. Tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần và giảm khoảng 7% trọng lượng cơ thể có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh đái tháo đường loại 2.

Đôi khi thuốc - như metformin - cũng là một lựa chọn nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cao, hay khi tình trạng tiền đái tháo đường của bạn trở nên tồi tệ hơn hoặc bạn mắc bệnh tim mạch, bệnh gan nhiễm mỡ, hội chứng buồng trứng đa nang.

Trong các trường hợp khác, cần dùng thuốc để kiểm soát cholesterol – thường là statin - và thuốc cao huyết áp. Bác sĩ có thể kê đơn aspirin liều thấp để giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch nếu bạn có nguy cơ cao. Tuy nhiên, thực hiện lối sống lành mạnh vẫn là chìa khóa quan trọng nhất.

Các vấn đề đặc biệt ở bất kỳ loại bệnh đái tháo đường nào

Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến lượng đường máu của bạn, đôi khi các vấn đề có thể phát sinh cần được xử trí ngay lập tức, chẳng hạn như:

  • Đường huyết cao (tăng đường huyết). Lượng đường trong máu của bạn có thể tăng lên vì nhiều lý do, bao gồm ăn quá nhiều, bị ốm hoặc không dùng đủ thuốc hạ đường huyết. Kiểm tra lượng đường máu theo chỉ dẫn của bác sĩ và theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của đường máu cao - đi tiểu thường xuyên, tăng cảm giác khát, khô miệng, mờ mắt, mệt mỏi và buồn nôn. Nếu bạn bị tăng đường huyết, bạn sẽ cần điều chỉnh kế hoạch ăn uống, thuốc men hoặc cả hai.
  • Tăng ceton trong nước tiểu (nhiễm toan ceton do đái tháo đường). Nếu các tế bào của bạn bị đói năng lượng, cơ thể bạn có thể bắt đầu phân hủy chất béo. Điều này tạo ra các axit độc hại được gọi là ceton. Tình trạng này được biểu hiện bằng triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, nôn mửa, sốt, đau dạ dày và hơi thở mùi trái cây.

Bạn có thể kiểm tra lượng ceton dư thừa trong nước tiểu bằng bộ dụng cụ thử ceton không kê đơn. Nếu bạn có dư thừa ceton trong nước tiểu, hãy đi cấp cứu. Tình trạng này gặp phổ biến hơn ở những người mắc bệnh đái tháo đường loại 1.

  • Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu không nhiễm toan ceton. Các triệu chứng của tình trạng đe dọa tính mạng này bao gồm chỉ số đường huyết trên 600 mg / dL (33,3 mmol / L), khô miệng, cực kỳ khát, sốt, buồn ngủ, lú lẫn, giảm thị lực và ảo giác. Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu là do lượng đường trong máu quá cao khiến máu trở nên đặc quánh. Nó gặp ở những người mắc bệnh đái tháo đường loại 2 và thường được dự báo trước bằng một trận ốm. Khám cấp cứu ngay lập tức nếu bạn có triệu chứng của tình trạng này.
  • Lượng đường máu thấp (hạ đường huyết). Nếu lượng đường máu giảm xuống dưới phạm vi mục tiêu thì được gọi là hạ đường huyết. Nếu bạn đang dùng thuốc làm giảm lượng đường máu, bao gồm cả insulin, lượng đường máu của bạn có thể giảm vì nhiều lý do, có thể do bỏ bữa và hoạt động thể chất nhiều hơn bình thường. Lượng đường máu thấp cũng xảy ra nếu bạn dùng quá nhiều insulin hoặc dùng quá liều lượng thuốc hạ đường huyết để thúc đẩy tuyến tụy bài tiết insulin.

Kiểm tra lượng đường máu thường xuyên và theo dõi các triệu chứng của hạ đường máu - đổ mồ hôi, run rẩy, suy nhược, đói, chóng mặt, nhức đầu, mờ mắt, tim đập nhanh, khó chịu, nói lắp, buồn ngủ, lú lẫn, ngất xỉu và co giật. Đường máu thấp được điều trị bằng các loại carbohydrate hấp thu nhanh, như nước hoa quả hoặc viên nén glucose.

Lối sống và biện pháp điều trị tại nhà

Bệnh đái tháo đường là một căn bệnh nguy hiểm. Kế hoạch điều trị bệnh đái tháo đường phải duy trì cả ngày lẫn đêm. Kiểm soát cẩn thận bệnh đái tháo đường có thể làm giảm nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng.

  • Thực hiện cam kết kiểm soát bệnh đái tháo đường. Tìm hiểu kỹ càng về bệnh đái tháo đường. Tìm kiếm sự giúp đỡ của chuyên gia cũng như các hội nhóm cùng điều trị bệnh để giúp dỡ lẫn nhau khi cần thiết.
  • Chọn thực phẩm lành mạnh và duy trì cân nặng hợp lý. Nếu bạn thừa cân, chỉ cần giảm 5% trọng lượng cơ thể có thể tạo ra sự khác biệt trong việc kiểm soát lượng đường máu nếu bạn bị tiền đái tháo đường hoặc đái tháo đường loại 2. Một chế độ ăn uống lành mạnh là một chế độ ăn uống có nhiều trái cây, rau quả, protein nạc (ít chất béo), ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu, cùng với một lượng chất béo bão hòa hạn chế.

     Minimum Exercise: Best AmountHoạt động thể chất thường xuyên ngăn ngừa tiểu đường

  • Hãy biến hoạt động thể chất trở thành một phần trong thói quen hàng ngày của bạn. Tập thể dục thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường loại 2. Nó cũng có thể giúp những người đã mắc bệnh đái tháo đường duy trì kiểm soát lượng đường máu tốt hơn. Các chuyên gia khuyến khích dành ít nhất 30 phút tập thể dục vừa phải - như đi bộ nhanh - trong hầu hết các ngày trong tuần. Mục tiêu ít nhất 150 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi tuần.

Bạn cũng không nên dành nhiều thời gian ngồi yên một chỗ. Cố gắng đứng dậy và đi lại trong vài phút, ít nhất 30 phút mỗi lần khi bạn thức.

Lối sống cho bệnh đái tháo đường loại 1 và loại 2

Ngoài ra, nếu bạn mắc bệnh đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2:

  • Dùng thẻ ghi chú. Đeo thẻ hoặc vòng tay cho biết bạn bị đái tháo đường. Giữ một bộ kít glucagon gần mình trong trường hợp cần xử trí khẩn cấp, cần đảm bảo rằng bạn bè và những người thân yêu của bạn biết cách sử dụng nó.
  • Lên lịch khám sức khỏe và khám mắt định kỳ hàng năm. Việc kiểm tra bệnh đái tháo đường thường xuyên không có nghĩa là thay thế cho việc khám sức khỏe hàng năm hoặc khám mắt định kỳ. Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ sẽ tìm kiếm bất kỳ biến chứng nào liên quan đến bệnh đái tháo đường và sàng lọc các vấn đề y tế khác. Bác sĩ mắt sẽ kiểm tra các dấu hiệu tổn thương võng mạc, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
  • Tiêm chủng đầy đủ. Lượng đường trong máu cao có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn. Hãy tiêm phòng cúm hàng năm, cũng có thể tiêm phòng phế cầu. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) hiện cũng khuyến nghị tiêm phòng viêm gan B nếu trước đây bạn chưa được tiêm phòng viêm gan B và bạn là người lớn tuổi từ 19 đến 59 mắc bệnh đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2.

Các hướng dẫn gần đây nhất của CDC khuyên nên tiêm phòng càng sớm càng tốt sau khi được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2. Nếu bạn từ 60 tuổi trở lên, mắc bệnh đái tháo đường và trước đó chưa được tiêm phòng, hãy trao đổi với bác sĩ để biết liệu bạn có cần tiêm hay không

  • Chú ý đến bàn chân của bạn. Rửa chân hàng ngày trong nước ấm. Lau khô chúng nhẹ nhàng, đặc biệt là giữa các ngón chân. Dưỡng ẩm bằng kem dưỡng da nhưng không cần dưỡng ẩm giữa các ngón chân. Kiểm tra bàn chân của bạn mỗi ngày để tìm các vết phồng rộp, vết cắt, vết loét, mẩn đỏ hoặc sưng tấy. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu bạn bị đau hoặc các vấn đề khác ở chân không tự chữa khỏi kịp thời.
  • Kiểm soát huyết áp và nồng độ cholesterol. Ăn thực phẩm lành mạnh và tập thể dục thường xuyên có thể giúp bạn kiểm soát huyết áp cao và cholesterol. Cần thiết sẽ phải sử dụng thuốc.
  • Chăm sóc răng. Bệnh đái tháo đường có thể khiến bạn dễ bị nhiễm trùng lợi nghiêm trọng hơn. Đánh răng và dùng chỉ nha khoa ít nhất 2 lần mỗi ngày. Nếu bạn bị đái tháo đường loại 1 hoặc loại 2, hãy lên lịch khám răng định kỳ. Tham khảo ý kiến nha sĩ ngay lập tức nếu lợi của bạn bị chảy máu hoặc sưng.
  • Bỏ hút thuốc. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng đái tháo đường. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, những người mắc bệnh đái tháo đường hút thuốc lá có nhiều khả năng chết vì bệnh tim mạch hơn những người không hút thuốc. Trao đổi với bác sĩ về các cách để bỏ thuốc lá.
  • Bỏ rượu hoặc uống có chừng mực. Rượu có thể gây tăng hoặc giảm đường máu, tùy thuộc vào lượng bạn uống và việc bạn có ăn cùng lúc uống rượu hay không. Nếu bạn uống rượu, hãy chỉ uống có chừng mực - 1 ly mỗi ngày đối với phụ nữ và 2 ly mỗi ngày đối với nam giới - và luôn luôn kèm theo thức ăn.

Hãy nhớ tính cả lượng carbohydrate từ bất kỳ loại rượu nào bạn uống vào số lượng carbohydrate bạn tiêu thụ hàng ngà. Nhớ kiểm tra lượng đường máu của bạn trước khi đi ngủ.

  • Tránh căng thẳng. Các hormone cơ thể sản xuất để phản ứng với tình trạng căng thẳng kéo dài có thể ngăn insulin hoạt động bình thường, do đó dẫn tới tăng lượng đường máu và khiến bạn căng thẳng hơn. Hãy đặt giới hạn cho bản thân, học các kỹ thuật thư giãn và ngủ nhiều hơn.

Các liệu pháp thay thế khác

Nhiều chất đã được chứng minh là cải thiện độ nhạy insulin trong một số nghiên cứu, trong khi các nghiên cứu khác không tìm thấy bất kỳ lợi ích nào đối với việc kiểm soát lượng đường trong máu hoặc giảm mức HbA1C. Do những phát hiện trái ngược nhau, không có bất kỳ liệu pháp thay thế nào được khuyến nghị để giúp kiểm soát lượng đường máu.

Nếu bạn quyết định thử bất kỳ loại liệu pháp thay thế nào thì cũng đừng ngừng dùng thuốc mà bác sĩ đã kê đơn. Hãy nhớ trao đổi về việc sử dụng bất kỳ liệu pháp nào với bác sĩ của bạn để đảm bảo rằng chúng sẽ không gây ra phản ứng bất lợi hoặc tương tác với liệu pháp hiện tại của bạn.

Ngoài ra, không có phương pháp điều trị nào có thể chữa khỏi bệnh đái tháo đường, vì vậy điều quan trọng là những người đang điều trị bằng insulin không được ngừng sử dụng insulin trừ khi được bác sĩ hướng dẫn.

Đối mặt

Sống chung với bệnh đái tháo đường có thể khó khăn và bực bội. Đôi khi, ngay cả khi bạn đã làm đúng mọi thứ thì lượng đường máu của bạn vẫn có thể tăng lên. Nhưng hãy kiên trì với kế hoạch quản lý bệnh đái tháo đường và bạn có thể sẽ thấy sự khác biệt tích cực trong chỉ số HbA1C khi đến gặp bác sĩ.

Vì việc quản lý bệnh đái tháo đường tốt sẽ tốn nhiều thời gian và đôi khi quá sức, một số người thấy rằng việc chia sẻ với ai đó sẽ giúp ích rất nhiều. Bác sĩ có thể có thể giới thiệu một chuyên gia sức khỏe tâm thần để bạn nói chuyện cùng hoặc bạn có thể muốn thử tham gia vào nhóm hỗ trợ điều trị.

Chia sẻ nỗi thất vọng cũng như thành tích của bạn với những người hiểu những gì bạn đang trải qua có thể rất hữu ích. Bạn có thể thấy rằng những người khác có những lời khuyên tuyệt vời để chia sẻ về quản lý bệnh đái tháo đường.

Chuẩn bị trước khi gặp bác sĩ


Bạn nên đi khám nếu thấy bản thân có các triệu chứng của bệnh đái tháo đường. Nếu con bạn có các triệu chứng đó, bạn có thể đến gặp bác sĩ nhi khoa. Nếu lượng đường máu quá cao, bạn có thể được đưa đến phòng cấp cứu.

Nếu lượng đường máu không cao đến mức khiến bạn hoặc con bạn gặp nguy hiểm ngay lập tức thì bạn có thể được giới thiệu đến bác sĩ chuyên về bệnh đái tháo đường. Ngay sau khi được chẩn đoán, bạn cũng có thể sẽ gặp một bác sĩ dinh dưỡng để có thêm thông tin về cách quản lý bệnh.

Dưới đây là một số thông tin để giúp bạn sẵn sàng cho lần khám bệnh đầu tiên của mình.

Bạn có thể làm gì?

  • Chuẩn bị trước cuộc hẹn. Khi bạn đặt lịch hẹn, hãy hỏi xem bạn có cần phải làm gì trước không. Đó có thể là hạn chế ăn uống để kiểm tra đường huyết lúc đói.
  • Viết ra bất kỳ triệu chứng nào bạn đang gặp phải, bao gồm cả bất kỳ triệu chứng nào có vẻ không liên quan.
  • Viết ra thông tin cá nhân chính, bao gồm cả những căng thẳng lớn hoặc những thay đổi trong cuộc sống gần đây. Nếu bạn đang theo dõi lượng đường máu tại nhà, hãy mang theo hồ sơ kết quả đường, ghi chi tiết ngày và giờ xét nghiệm.
  • Lập danh sách bất kỳ loại dị ứng nào bạn mắc phải và tất cả các loại thuốc, vitamin và chất bổ sung bạn đang dùng.
  • Ghi lại tiền sử gia đình của bạn. Đặc biệt, lưu ý bất kỳ người thân nào đã từng bị đái tháo đường, đau tim hoặc đột quỵ.
  • Đi cùng một thành viên trong gia đình hoặc bạn bè, nếu có thể. Một người nào đó đồng hành với bạn có thể giúp bạn ghi nhớ thông tin bạn cần.
  • Viết ra các câu hỏi để hỏi bác sĩ. Hỏi về các khía cạnh quản lý bệnh đái tháo đường mà bạn chưa rõ.
  • Hãy lưu ý nếu bạn cần mua thuốc theo toa. Bác sĩ có thể gia hạn đơn thuốc của bạn khi bạn ở đó.

Chuẩn bị một danh sách các câu hỏi có thể giúp bạn tận dụng tối đa thời gian của mình với bác sĩ. Đối với bệnh đái tháo đường, một số câu hỏi cần hỏi có thể là:

  • Các triệu chứng tôi đang gặp có liên quan đến bệnh đái tháo đường hay bệnh gì khác không?
  • Tôi có cần làm bất kỳ xét nghiệm nào không?
  • Tôi có thể làm gì khác để bảo vệ sức khỏe của mình?
  • Các lựa chọn khác để kiểm soát bệnh đái tháo đường của tôi?
  • Tôi mắc các bệnh lý khác. Làm thế nào tôi có thể kiểm soát các bệnh lý này cùng lúc?
  • Có những hạn chế nào tôi cần tuân theo không?
  • Tôi có nên gặp một chuyên gia khác, chẳng hạn như chuyên gia dinh dưỡng không?
  • Có thuốc thay thế chung cho loại thuốc bác sĩ đang kê đơn không?

Những câu hỏi từ phía bác sĩ 

Bác sĩ có thể sẽ hỏi bạn một số câu hỏi, chẳng hạn như:

  • Bạn có thể mô tả các triệu chứng?
  • Bạn có các triệu chứng liên tục, hay chúng đến và biến mất?
  • Các triệu chứng của bạn nghiêm trọng như thế nào?
  • Bạn có tiền sử gia đình bị tiền sản giật hoặc đái tháo đường không?
  • Hãy cho tôi biết về chế độ ăn uống của bạn.
  • Bạn có tập thể dục không? Tập gì và mức độ ra sao?

Xem thêm: 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!