Bộ 15 đề thi Học kì 1 Vật lí 8 có đáp án
Bộ 15 đề thi Học kì 1 Vật lí 8 có đáp án - Đề 11
-
555 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác gọi là chuyển động cơ học.
Giải chi tiết:
Chuyển động cơ học là: sự thay đổi vị trí của vật so với vật khác.
Câu 3:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Đặc điểm của chuyển động đều là chuyển động có tốc độ trung bình trên mọi đoạn đường đi là như nhau.
Giải chi tiết:
Chuyển động của đầu kim đồng hồ đang hoạt động bình thường là chuyển động đều
Câu 4:
Đáp án A
Phương pháp giải:
Lực ma sát lăn xuất hiện khi vật này lăn trên bề mặt vật khác.
Giải chi tiết:
Lực giữa bánh xe với mặt đường là ma sát lăn
Câu 5:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Quán tính của vật làm vật có xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động.
Giải chi tiết:
Người nghiêng sang phải chứng tỏ xe đột ngột rẽ trái
Câu 6:
Đáp án D
Phương pháp giải:
Đơn vị áp suất
Giải chi tiết:
Đơn vị tính áp suất là: Pa hoặc N/m2
Câu 7:
Đáp án C
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức tính áp suất p = F/S
Giải chi tiết:
Muốn giảm áp suất thì tăng S và giảm F vì p = F/S
Câu 8:
Đáp án B
Phương pháp giải:
Khi nhúng trong chất lỏng vật chịu thêm lực Acsimet FA = dV hướng lên trên.
Giải chi tiết:
Khi nhúng trong chất lỏng vật chịu thêm lực Acsimet có hướng thẳng đứng lên trên nên số chỉ của lực kế giảm đi
Câu 9:
Một học sinh chạy xe đạp với tốc độ trung bình 4m/s. Biết nhà cách trường học 1,2km.
a/ Hỏi chuyển động của học sinh từ nhà đến trường là chuyển động đều hay chuyển động không đều? Tại sao?
b/ Tính thời gian học sinh đó đi từ nhà đến trường.
Phương pháp giải:
Định nghĩa chuyển động đều và công thức tính vận tốc v=S/t
Giải chi tiết:
Chuyển động của học sinh là chuyển động không đều.
Vì từ nhà đến trường có đoạn học sinh chạy nhanh, có đoạn học sinh chạy chậm.
b/ - Đổi: s = 1,2km = 1200m
-Thời gian học sinh đi từ nhà đến trường:
vtb = s/t → t = s/vtb= 5(phút)
Câu 10:
Một thỏi nhôm và một thỏi thép có khối lượng bằng nhau được nhúng chìm trong nước.Thỏi nào chịu lực đẩy Ácsimét lớn hơn ? Vì sao ?
Phương pháp giải:
Áp dụng công thức tính lực đẩy acsimet FA = dV
Giải chi tiết:
Thỏi nhôm và thỏi thép có cùng khối lượng thì thỏi nhôm sẽ có thể tích lớn hơn, vì khối lượng riêng của thép lớn hơn khối lượng riêng của nhôm.
Do đó khi nhúng hai thỏi đó vào nước thì lực đẩy Ác si mét đối với thỏi nhôm lớn hơn.
Câu 11:
Một vật có khối lượng 4200g và khối lượng riêng D = 10,5 g/cm3 được nhúng hoàn toàn trong nước.
a) Tìm thể tích của vật.
b) Tính lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật, cho trọng lượng riêng của nước d= 10000N/m3.
c) Nếu thả vật đó vào thủy ngân thì vật đó chìm hay nổi? Tại sao? Cho trọng lượng riêng của thủy ngân là 130000N/m3.
Đáp án
Phương pháp giải:
Kiến thức về khối lượng riêng D = m/V và lực Acsimet tác dụng lên vật FA = dV
Giải chi tiết:
Thể tích của vật nhúng trong nước là:
m = D . V
=> V = m/D
=> V == 400 cm3 = 0,0004 (m3 )
b)Lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật:
FA = d.V = 10000 . 0,0004 = 4 (N)
c) Nếu thả vât đó vào thủy ngân thì vật đó sẽ nổi vì trọng lượng riêng của vật đó nhỏ hơn trọng lượng riêng của thủy ngân. (10,5g/cm3 =10500N/m3, 10500N/m3 < 130000N/m3).