10 điều bạn cần biết bệnh tiểu đường: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị và dự phòng

Tiểu đường, hay còn gọi là đái tháo đường, là một bệnh chuyển hóa dẫn đến lượng đường trong máu cao. Hormone insulin giúp vận chuyển đường từ máu vào trong tế bào để lưu trữ hoặc sử dụng làm năng lượng. Trong bệnh tiểu đường, cơ thể bạn không sản xuất đủ insulin hoặc không thể sử dụng hiệu quả insulin được tạo ra.

Video bệnh tiểu đường là gì?

Lượng đường máu cao khi không được điều trị có thể gây hại cho thần kinh, mắt, thận và các cơ quan khác.

Tiểu đường được phân loại thành:

  • Bệnh tiểu đường type 1 là một bệnh tự miễn dịch. Hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào trong tuyến tụy - nơi tạo ra insulin. Hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra tình trạng đó. Khoảng 10% những người mắc bệnh tiểu đường thuộc loại này.
  • Bệnh tiểu đường type 2 xảy ra khi cơ thể bạn trở nên đề kháng với insulin và đường tích tụ trong máu.
  • Tiền tiểu đường xảy ra khi lượng đường máu của bạn cao hơn bình thường nhưng nó không đủ cao để chẩn đoán bệnh tiểu đường type 2.
  • Tiểu đường thai kỳ là tình trạng lượng đường máu cao khi mang thai. Hormone do nhau thai tạo ra làm ảnh hưởng tới tác dụng insulin, đây chính là nguyên nhân gây ra tình trạng này.

Một tình trạng hiếm gặp được gọi là đái tháo nhạt không liên quan đến bệnh tiểu đường, mặc dù nó có tên tương tự. Đó là một tình trạng bệnh lý khác khi mà thận của bạn loại bỏ quá nhiều chất lỏng ra khỏi cơ thể.

Mỗi loại bệnh tiểu đường có các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị riêng. Cùng tìm hiểu xem chúng khác nhau như thế nào nhé!

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường là do lượng đường máu tăng cao.

Các triệu chứng chung

Các triệu chứng chung của bệnh bao gồm:

Các triệu chứng ở nam giới

Ngoài các triệu chứng chung của bệnh tiểu đường, nam giới mắc bệnh có thể bị giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương (erectile dysfunction - ED) và giảm sức mạnh cơ bắp.

Các triệu chứng ở phụ nữ

Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cũng có thể có các triệu chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm men và da khô, ngứa.

Bệnh tiểu đường type 1

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường type 1 thường gặp là:

Bệnh cũng có thể dẫn đến thay đổi tâm trạng.

Bệnh tiểu đường type 2

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2 có thể gặp:

Bệnh cũng có thể gây nhiễm trùng tái phát. Đó là do lượng glucose tăng cao khiến cơ thể khó chữa lành hơn.

Tiểu đường thai kỳ 

Tiều đường thai kỳHầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ không có bất kỳ triệu chứng nào. Tình trạng này thường được phát hiện khi xét nghiệm đường huyết định kỳ hoặc xét nghiệm dung nạp đường huyết, thường được thực hiện từ tuần thai thứ 24 đến 28.

Trong một số trường hợp hiếm, phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng sẽ cảm thấy khát nước hoặc đi tiểu nhiều hơn.

Tóm tắt

Các triệu chứng tiểu đường có thể rất nhẹ nên ban đầu khó phát hiện. Hãy tìm kiếm những biểu hiện khiến bạn phải đi khám bác sĩ.

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường

Từng loại bệnh tiểu đường có nguyên nhân khác nhau.

Bệnh tiểu đường type 1

Các bác sĩ không biết chính xác nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 1. Vì một lý do nào đó, hệ thống miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào beta sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Các gen có thể đóng một vai trò nào đó ở một số người. Cũng có thể do một loại vi-rút tấn công hệ thống miễn dịch.

Bệnh tiểu đường type 2

Bệnh tiểu đường type 2 bắt nguồn từ sự kết hợp của các yếu tố di truyền và lối sống. Thừa cân hoặc béo phì cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trọng lượng dư thừa, đặc biệt là ở bụng, làm cho các tế bào đề kháng lại tác động của insulin lên lượng đường máu.

Tình trạng này thường xảy ra trong cùng một gia đình. Các thành viên trong gia đình có chung gen khiến họ dễ mắc bệnh tiểu đường type 2 và thừa cân.

Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ là kết quả của sự thay đổi nội tiết tố khi mang thai. Nhau thai tạo ra các hormone làm cho các tế bào của phụ nữ mang thai ít nhạy cảm hơn với tác động của insulin. Từ đó có thể gây ra lượng đường máu cao khi mang thai.

Phụ nữ thừa cân khi mang thai hoặc tăng cân quá nhiều trong thai kỳ rất dễ mắc tiểu đường thai kỳ.

Tóm tắt

Cả gen và yếu tố môi trường đều có vai trò trong việc khởi phát bệnh tiểu đường.

Các yếu tố nguy cơ bệnh tiểu đường

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường type 1

Nguy cơ mắc bệnh tăng ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên, có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh hoặc khi họ mang một số gen nhất định có liên quan đến căn bệnh này.

Bệnh tiểu đường type 2

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 tăng lên nếu bạn:

  • Thừa cân
  • 45 tuổi trở lên
  • Có cha mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh
  • Không hoạt động thể chất
  • Bị tiểu đường thai kỳ
  • Bị tiền tiểu đường
  • Có huyết áp cao, cholesterol cao, hoặc triglycerid cao

Tiểu đường thai kỳ

Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ tăng lên nếu bạn:

  • Thừa cân
  • Trên 25 tuổi
  • Bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước
  • Đã sinh ra một em bé nặng hơn 4kg
  • Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường type 2
  • Mắc hội chứng buồng trứng đa nang (polycystic ovary syndrome - PCOS)

Tóm tắt

Gia đình, môi trường và các tình trạng bệnh lý đều có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường. Hãy nhận biết các yếu tố nguy cơ bạn có thể kiểm soát và yếu tố nào bạn không thể.

Biến chứng của bệnh tiểu đường

Lượng đường máu cao sẽ phá hủy các cơ quan và các mô trên khắp cơ thể của bạn. Lượng đường máu càng cao và bạn mắc bệnh càng lâu thì nguy cơ biến chứng càng lớn. 

Biến chứng ở bàn chân trong bệnh tiểu đường, thường gặp là nhiễm trùng và vết loét không lành.  (Nguồn mass4d.com) Biến chứng ở bàn chân trong bệnh tiểu đường, thường gặp là nhiễm trùng và vết loét không lành.  (Nguồn mass4d.com) 

Các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường bao gồm:

  • Bệnh lý tim mạch, đau tim đột quỵ
  • Bệnh lý thần kinh
  • Bệnh thận
  • Bệnh võng mạc và mất thị lực
  • Mất thính lực
  • Tổn thương chân như nhiễm trùng và vết loét không lành
  • Bệnh lý về da như nhiễm trùng và nhiễm nấm 
  • Trầm cảm
  • Sa sút trí tuệ

Tiểu đường thai kỳ

Tiểu đường thai kỳ không được kiểm soát có thể dẫn đến các vấn đề ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Các biến chứng ảnh hưởng đến em bé có thể gặp là:

  • Sinh non
  • Cân nặng lúc sinh cao hơn bình thường
  • Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 sau này 
  • Hạ đường máu
  • Vàng da
  • Thai chết lưu

Người mẹ có thể bị các biến chứng như huyết áp cao (tiền sản giật) hoặc tiểu đường type 2. Đồng thời họ cũng tăng nguy cơ phải sinh mổ.

Nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ của người mẹ trong những lần mang thai sau này cũng tăng lên.

Tóm tắt

Bệnh tiểu đường có thể dẫn đến các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng nhưng bạn có thể kiểm soát tình trạng bệnh bằng thuốc và thay đổi lối sống.

Điều trị bệnh tiểu đường

Các bác sĩ điều trị bệnh tiểu đường bằng một số loại thuốc khác nhau. Một số loại thuốc sẽ được dùng bằng đường uống, trong khi những loại khác có sẵn dưới dạng tiêm.

Bệnh tiểu đường type 1

Insulin là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường type 1. Nó thay thế hormone mà cơ thể bạn không thể sản xuất.

Có bốn loại insulin được sử dụng phổ biến nhất. Chúng được phân biệt bằng thời gian bắt đầu có tác dụng và tác dụng của chúng kéo dài trong bao lâu:

  • Insulin tác dụng nhanh bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 15 phút và tác dụng của nó kéo dài từ 3 đến 4 giờ.
  • Insulin tác dụng ngắn bắt đầu phát huy tác dụng trong vòng 30 phút và kéo dài từ 6 đến 8 giờ.
  • Insulin tác dụng trung gian bắt đầu hoạt động trong vòng 1 đến 2 giờ và kéo dài từ 12 đến 18 giờ.
  • Insulin tác dụng kéo dài bắt đầu hoạt động vài giờ sau khi tiêm và kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn.

Bệnh tiểu đường type 2

Chế độ ăn uống và tập thể dục có thể giúp một số người kiểm soát bệnh tiểu đường type 2. Nếu thay đổi lối sống không đủ để giảm lượng đường máu, bạn sẽ cần phải dùng thuốc.

Những loại thuốc này làm giảm lượng đường máu của bạn theo nhiều cách khác nhau:

Các loại thuốc

Cơ chế hoạt động

Ví dụ

Thuốc ức chế alpha-glucosidase

Làm chậm quá trình phân hủy đường và thực phẩm giàu tinh bột của cơ thể

Acarbose (Precose) và miglitol (Glyset)

Biguanides

Giảm lượng glucose mà gan tạo ra

Metformin (Glucophage)

Thuốc ức chế DPP-4

Cải thiện lượng đường máu của bạn mà không làm cho nó xuống quá thấp

Linagliptin (Tradjenta), saxagliptin (Onglyza) và sitagliptin (Januvia)

Các peptit giống glucagon

Thay đổi cách cơ thể sản xuất insulin

Dulaglutide (Trulicity), exenatide (Byetta) và liraglutide (Victoza)

Meglitinides

Kích thích tuyến tụy của bạn tiết ra nhiều insulin hơn

Nateglinide (Starlix) và repaglinide (Prandin)

Thuốc ức chế SGLT2

Bài tiết nhiều glucose qua nước tiểu

Canagliflozin (Invokana) và dapagliflozin ( Farxiga )

Sulfonylureas

Kích thích tuyến tụy của bạn tiết ra nhiều insulin hơn

Glyburide (DiaBeta, Glynase), glipizide (Glucotrol) và glimepiride (Amaryl)

Thiazolidinediones

Giúp insulin hoạt động tốt hơn

Pioglitazone (Actos) và rosiglitazone (Avandia)

Bạn có thể cần dùng nhiều hơn một trong những loại thuốc này. Một số người mắc bệnh tiểu đường type 2 cũng dùng insulin.

Tiểu đường thai kỳ

Bạn sẽ cần phải theo dõi lượng đường máu của mình nhiều lần trong ngày khi mang thai. Nếu nó cao, bạn cần thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục, tuy nhiên nó có thể sẽ không hiệu quả hoàn toàn.

Theo Mayo Clinic, khoảng 10 đến 20% phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sẽ cần insulin để giảm lượng đường máu. Insulin an toàn cho thai nhi.

Tóm tắt

Tùy thuộc vào loại tiểu đường bạn đang mắc mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc, có thể chỉ cần 1 loại nhưng cũng có thể kết hợp nhiều loại với nhau.

Bệnh tiểu đường và chế độ ăn uống

Ăn uống lành mạnh là một phần trung tâm của việc kiểm soát bệnh tiểu đường. Trong một số trường hợp, thay đổi chế độ ăn uống của bạn có thể đủ để kiểm soát bệnh. 

Chế độ ăn của người bệnh tiểu đường nên tập trung vào trái cây, rau xanh. (Nguồn stylesatlife.com) Chế độ ăn của người bệnh tiểu đường nên tập trung vào trái cây, rau xanh. (Nguồn stylesatlife.com) 


Bệnh tiểu đường type 1
Lượng đường máu của bạn tăng hoặc giảm tùy thuộc vào loại thực phẩm bạn ăn. Thực phẩm giàu tinh bột hoặc đường khiến lượng đường máu tăng nhanh. Protein và chất béo gây tăng đường máu từ từ.

Bác sĩ có thể khuyên bạn nên hạn chế lượng carbohydrate ăn vào mỗi ngày. Bạn cũng cần phải cân bằng lượng carbohydrate nạp vào với liều lượng insulin.

Trao đổi với một bác sĩ dinh dưỡng để giúp bạn xây dựng được một chế độ ăn phù hợp với bệnh tiểu đường. Cân bằng protein, chất béo và carbohydrate phù hợp có thể giúp bạn kiểm soát lượng đường máu.  

Bệnh tiểu đường type 2

Ăn loại thực phẩm phù hợp vừa có thể kiểm soát lượng đường máu lại vừa giúp bạn giảm cân.

Tính lượng carbohydrate là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống đối với bệnh tiểu đường type 2. Một bác sĩ dinh dưỡng có thể giúp bạn xác định bao nhiêu gam carbohydrate nên ăn trong mỗi bữa ăn.

Để giữ lượng đường máu ổn định, hãy cố gắng ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày. Cần tập trung vào các loại thực phẩm lành mạnh như:

  • Trái cây
  • Rau xanh
  • Các loại ngũ cốc
  • Protein nạc (chứa ít chất béo) như thịt gia cầm và cá
  • Chất béo lành mạnh như dầu ô liu và các loại hạt

Tiểu đường thai kỳ

Ăn một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh là yếu tố quan trọng cho cả bạn và em bé của bạn trong 9 tháng này. Lựa chọn thực phẩm phù hợp cũng có thể giúp bạn tránh phải sử dụng các loại thuốc điều trị tiểu đường.

Theo dõi khẩu phần ăn của bạn và hạn chế thức ăn có đường hoặc nhiều muối. Mặc dù bạn cần lượng đường nhất định để đảm bảo cho em bé phát triển nhưng bạn nên tránh ăn quá nhiều.

Cân nhắc lập kế hoạch ăn uống với sự giúp đỡ của bác sĩ dinh dưỡng hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Họ sẽ đảm bảo rằng chế độ ăn uống của bạn có sự kết hợp phù hợp của các chất dinh dưỡng đa lượng. 

Chẩn đoán bệnh tiểu đường

Bất kỳ ai có các triệu chứng của bệnh tiểu đường hoặc có nguy cơ mắc bệnh đều nên được kiểm tra. Phụ nữ được kiểm tra định kỳ để xác định bệnh tiểu đường thai kỳ trong quý thứ hai hoặc quý thứ ba của thai kỳ.

Các bác sĩ sử dụng các xét nghiệm máu dưới đây để chẩn đoán tình trạng tiền tiểu đường và bệnh tiểu đường:

  • Xét nghiệm đường huyết lúc đói: đo lượng đường máu sau khi bạn nhịn ăn 8 giờ.
  • Xét nghiệm HbA1C giúp bác sĩ có cái nhìn tổng quan về của lượng đường máu của bạn trong 3 tháng trước đó.

Để chẩn đoán bệnh tiểu đường thai kỳ , bác sĩ sẽ kiểm tra lượng đường máu của bạn từ tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ.

  • Trong thử nghiệm đường huyết, bạn sẽ được xét nghiệm đường máu sau 1h uống dung dịch chứa đường.
  • Trong nghiệm pháp dung nạp glucose, lượng đường máu của bạn được kiểm tra sau khi bạn nhịn ăn qua đêm và mỗi giờ trong 3h sau khi uống dung dịch có đường.

Bạn càng được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường sớm, bạn càng có thể bắt đầu điều trị sớm hơn.  

Phòng chống bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường type 1 không thể ngăn ngừa được vì nguyên nhân liên quan tơi hệ thống miễn dịch. Một số nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 2, chẳng hạn như gen hoặc tuổi tác, cũng không nằm trong tầm kiểm soát của bạn.

Tuy nhiên, nhiều yếu tố nguy cơ tiểu đường khác có thể kiểm soát được. Hầu hết các chiến lược phòng ngừa bệnh tiểu đường liên quan đến việc thực hiện các điều chỉnh đơn giản đối với chế độ ăn uống và thói quen tập thể dục.

Nếu bạn được chẩn đoán mắc tiền tiểu đường, đây là một số điều bạn có thể làm để trì hoãn hoặc ngăn ngừa bệnh tiểu đường type 2:

  • Tập thể dục mức độ vừa phải ít nhất 150 phút mỗi tuần, như đi bộ hoặc đạp xe.
  • Cắt giảm chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa cùng với carbohydrate tinh chế ra khỏi chế độ ăn uống của bạn.
  • Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Chia nhỏ bữa ăn.
  • Cố gắng giảm 7% cân nặng nếu bạn thừa cân hoặc béo phì.

Tiểu đường ở phụ nữ mang thai

Phụ nữ chưa từng mắc bệnh tiểu đường có thể đột ngột phát triển tiểu đường thai kỳ. Hormone được sản xuất bởi nhau thai có thể làm cho cơ thể bạn đề kháng với tác động của insulin hơn.

Một số phụ nữ mắc bệnh tiểu đường trước khi thụ thai vẫn sẽ duy trì bệnh lúc mang thai. Đây được gọi là bệnh tiểu đường trước khi mang thai.

Tiểu đường thai kỳ sẽ biến mất sau khi bạn sinh nở nhưng nó làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh tiểu đường sau này.

Theo Liên đoàn Tiểu đường Quốc tế, khoảng một nửa số phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ phát triển thành bệnh tiểu đường type 2 trong vòng 5 đến 10 năm sau sinh.

Mắc tiểu đường khi mang thai cũng có thể dẫn đến các biến chứng cho trẻ sơ sinh, chẳng hạn như vàng da hoặc các vấn đề về hô hấp .

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trước khi mang thai hoặc tiểu đường thai kỳ, bạn sẽ cần theo dõi đặc biệt để ngăn ngừa các biến chứng. Tìm hiểu thêm về ảnh hưởng của bệnh tiểu đường đối với thai kỳ.

Bệnh tiểu đường ở trẻ em

Trẻ em có thể mắc cả bệnh tiểu đường type 1 và type 2. Việc kiểm soát lượng đường máu đặc biệt quan trọng ở những người trẻ tuổi vì bệnh có thể gây tổn thương các cơ quan quan trọng như tim và thận.

Bệnh tiểu đường type 1

Dạng tự miễn dịch của bệnh tiểu đường thường bắt đầu từ thời thơ ấu. Một trong những triệu chứng chính là tăng đi tiểu. 

Khát nước quá mức, mệt mỏi và đói cũng là dấu hiệu của tình trạng này. Điều quan trọng là trẻ em mắc bệnh tiểu đường type 1 phải được điều trị ngay lập tức. Căn bệnh này có thể gây ra lượng đường máu cao và mất nước, dẫn tới nguy hiểm tới tính mạng, cần được cấp cứu kịp thời .

Bệnh tiểu đường type 2

Bệnh tiểu đường type 1 từng được gọi là “bệnh tiểu đường vị thành niên” vì type 2 rất hiếm gặp ở trẻ em. Hiện nay, ngày càng có nhiều trẻ em bị thừa cân hoặc béo phì, bệnh tiểu đường type 2 đang trở nên phổ biến hơn ở nhóm tuổi này.

Theo Mayo Clinic, khoảng 40% trẻ em mắc bệnh tiểu đường type 2 không có triệu chứng. Bệnh thường được chẩn đoán khi khám sức khỏe định kỳ.

Bệnh tiểu đường type 2 không được điều trị có thể gây ra các biến chứng suốt đời, bao gồm bệnh tim, bệnh thận và mù lòa. Ăn uống lành mạnh và tập thể dục có thể giúp con bạn kiểm soát lượng đường máu và ngăn ngừa những vấn đề này.

Bệnh tiểu đường type 2 đang phổ biến hơn bao giờ hết ở những người trẻ tuổi. 

Tổng kết

Một số loại bệnh tiểu đường - như type 1 - là do các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Những người khác - như type 2 - có thể được ngăn ngừa bằng cách lựa chọn thực phẩm tốt hơn, tăng cường hoạt động và giảm cân.

Trao đổi về những nguy cơ tiềm ẩn của bệnh tiểu đường với bác sĩ. Nếu bạn có nguy cơ, hãy kiểm tra lượng đường máu và làm theo lời khuyên của bác sĩ để kiểm soát lượng đường máu của mình. 

Xem thêm: 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!