Sách bài tập Toán lớp 11 Bài 30: Công thức nhân xác suất cho hai biến cố độc lập
Lời giải:
Từ công thức cộng xác suất, suy ra
P(AB) = P(A) + P(B) – P(A B) = 0,4 + 0,5 – 0,6 = 0,3.
Lại có P(A) . P(B) = 0,4 ∙ 0,5 = 0,2.
Do đó, P(AB) ≠ P(A) . P(B).
Vậy A và B không độc lập.
Lời giải:
Từ công thức cộng xác suất, suy ra
P(AB) = P(A) + P(B) – P(A B) = .
Lại có P(A).P(B) = .
Do đó, P(AB) ≠ P(A) . P(B).
Vậy A và B không độc lập.
Lời giải:
Ta có = {SS; SN; NS; NN}, n() = 4.
A = {SS}, n(A) = 1. Do đó P(A) = .
B = {SS; SN; NS}, n(B) = 3. Do đó P(B) = .
AB = A B = {SS}, n(AB) = 1. Do đó P(AB) = .
Vì P(AB) = = P(A).P(B) = nên A và B không độc lập.
Vậy A và B không độc lập.
Lời giải:
Vì gieo hai con xúc xắc cân đối nên ta có n() = 36.
Xét biến cố đối : “Cả hai con xúc xắc không xuất hiện mặt 5 chấm”.
= {(a,b):a,b{1;2;3;4;6}}. Ta có n() = 25.
Do đó P() = P(A) = 1-P() = 1- = .
Ta có B = {(1, 6); (2, 5); (3, 4); (4, 3); (5, 2); (6, 1)}, n(B) = 6.
Do đó P(B) = .
AB = A B = {(2, 5); (5, 2)}, n(AB) = 2. Do đó P(AB) = .
Vì P(AB) = = P(A).P(B) = nên A và B không độc lập.
Vậy A và B không độc lập.
A: “Tổng các số ghi trên ba tấm thẻ là 6”; B: “Ba tấm thẻ có ghi số bằng nhau”.
Lời giải:
a) Ta có = {(a, b, c): 1 ≤ a, b, c ≤ 3}, n() = 27.
A = {(1, 2, 3); (2, 1, 3); (3, 1, 2); (1, 3, 2); (3, 2, 1); (2, 3, 1); (2, 2, 2)}, n(A) = 7.
Do đó P(A) = .
B = {(1, 1, 1); (2, 2, 2); (3, 3, 3)}, n(B) = 3. Do đó P(B) = .
b) Có AB = A B = {(2, 2, 2)}, n(AB) = 1. Vậy P(AB) = .
Vì P(AB) = = P(A).P(B) = nên A và B không độc lập.
Vậy A và B không độc lập.
a) Cả hai bạn đều về thăm nhà.
b) Có ít nhất một bạn về thăm nhà.
c) Cả hai bạn đều không về thăm nhà.
e) Có đúng một bạn về thăm nhà.
Lời giải:
Gọi A, B tương ứng là các biến cố: “Bạn An về thăm nhà vào ngày Chủ nhật” và “Bạn Bình về thăm nhà vào ngày Chủ nhật”. A và B là hai biến cố độc lập.
Ta có sơ đồ hình cây:
a) P(AB) = P(A) × P(B) = 0,2 × 0,25 = 0,05.
Vậy xác suất để cả hai bạn đều về thăm nhà là 0,05.
b) P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,2 + 0,25 – 0,05 = 0,4.
Vậy xác suất để có ít nhất một bạn về thăm nhà là 0,4.
c) P() = P().P() = 0,8.0,75 = 0,6.
Vậy xác suất để cả hai bạn đều không về thăm nhà là 0,6.
d) P() = P(A).P() = 0,2.0,75 = 0,15.
Vậy xác suất để chỉ có bạn An về thăm nhà là 0,15.
e) = 0,2.0,75 + 0,8.0,25 = 0,35.
Vậy xác suất để có đúng một bạn về thăm nhà là 0,35.
Lời giải:
Theo công thức cộng xác suất ta có: P(A) = P(A)+P() - P().
Lại có A = AB, suy ra P(A) = P(AB) + P() = 0,1+0,4 = 0,5.
Do A, B là hai biến cố độc lập nên P(AB) = P(A) . P(B) hay 0,1 = 0,5 . P(B)
⇒ P(B) = 0,2.
Vì P(B) = 0,2 nên P() = 1-P(B) = 1-0,2 = 0,8.
Do đó P(A) = P(A) + P() - P() = 0,5 + 0,8 – 0,4 = 0,9.
Vậy P(A) = 0,9.
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: