Sách bài tập Toán lớp 11 Bài 29: Công thức cộng xác suất
Lời giải:
Xét các biến cố sau:
A: “Cả hai người được chọn đều họ Nguyễn”;
B: “Cả hai người được chọn đều họ Trần”;
C: “Cả hai người được chọn có cùng họ”.
C là biến cố hợp của A và B.
Do A và B xung khắc nên P(C) = P(A B) = P(A) + P(B).
Ta có ; n(A) = ; n(B) = = 55.
Do đó P(A) = ; P(B) = .
Suy ra P(C) = P(A) + P(B) = .
Vậy xác suất để hai người được chọn có cùng họ là .
a) Thích chơi ít nhất một trong hai môn bóng bàn và cầu lông.
b) Thích chơi cầu lông và không thích chơi bóng bàn.
c) Thích chơi bóng bàn và không thích chơi cầu lông.
d) Thích chơi đúng một trong hai môn.
Lời giải:
Gọi A là biến cố: “Người đó thích chơi bóng bàn”;
B là biến cố: “Người đó thích chơi cầu lông”.
Khi đó:
Biến cố A B: “Người đó thích chơi ít nhất một trong hai môn bóng bàn và cầu lông”.
Biến cố AB: “Người đó thích chơi cả cầu lông và bóng bàn”.
Biến cố : “Người đó không thích chơi cả cầu lông và bóng bàn”.
Biến cố : “Người đó thích chơi cầu lông và không thích chơi bóng bàn”.
Biến cố : “Người đó thích chơi bóng bàn và không thích chơi cầu lông”.
Ta có P(A) = ; P(B) = ; P() = .
a) Ta cần tính P(A B).
Biến cố đối của biến cố A B là biến cố .
Do đó P(AB) = 1-P() = 1-.
Vậy xác suất để người đó thích chơi ít nhất một trong hai môn bóng bàn và cầu lông là .
b) Ta cần tính .
Từ công thức cộng xác suất suy ra
P(AB) = P(A) + P(B) – P(A B) = .
Có , suy ra P(B) = P(AB) + P() .
Do đó P() = P(B)-P(AB) = .
Vậy xác suất để người đó thích chơi cầu lông và không thích chơi bóng bàn là .
c) Ta cần tính P() .
Có A = AB, suy ra P(A) = P(AB)+P().
Do đó P() = P(A)-P(AB) = .
Vậy xác suất để người đó thích chơi bóng bàn và không thích chơi cầu lông là .
d) Gọi E là biến cố: “Người đó thích chơi đúng một trong hai môn cầu lông hay bóng bàn”.
Ta có , suy ra P(E) = P = .
Vậy xác suất để người đó thích chơi đúng một trong hai môn cầu lông hay bóng bàn là .
a) Mua cành đào hoặc cây quất.
b) Mua cành đào và không mua cây quất.
c) Không mua cành đào và không mua cây quất.
d) Mua cây quất và không mua cành đào.
Lời giải:
Gọi A là biến cố: “Người đó mua cành đào”, B là biến cố: “Người đó mua cây quất”.
Biến cố A B: “Người đó mua cành đào hoặc cây quất”.
Biến cố AB: “Người đó mua cả cành đào và cây quất”.
Biến cố : “Người đó mua cành đào và không mua cây quất”.
Biến cố : “Người đó không mua cành đào và không mua cây quất”.
Biến cố : “Người đó mua cây quất và không mua cành đào”.
Ta có: P(A) = ; P(B) = ; P(AB) = .
a) Ta cần tính P(A B).
Có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = .
Vậy xác suất để người đó mua cành đào hoặc cây quất là .
b) Ta cần tính P() .
Có A = AB, suy ra P(A) = P(AB)+P() .
Do đó P() = P(A) - P(AB) = .
Vậy xác suất để người đó mua cành đào và không mua cây quất là .
c) Ta cần tính P() .
Ta có biến cố đối của là biến cố A B.
Do đó P() = 1-P(AB) = 1-.
Vậy xác suất để người đó không mua cành đào và không mua cây quất là .
d) Ta cần tính P() .
Ta có B = AB, suy ra P(B) = P(AB) + P() .
Do đó P() = P(B) - P(AB) = .
Vậy xác suất để người đó mua cây quất và không mua cành đào là .
Xem thêm các bài giải SBT Toán lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: