Thuốc Di-Ansel Extra - Dùng giảm đau - Hộp 2 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Di-Ansel Extra thường được dùng để giảm đau. Vậy thuốc Di-Ansel Extra được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Di-Ansel Extra 

Di-Ansel Extra có thành phần chính là Paracetamol, CodeinCafein.

Paracetamol có tác dụng giảm đau ngoại biên và hạ sốt.

Codein là một thuốc giảm đau trung ương có tác dụng yếu. Codein có tác dụng thông qua các thụ thể μ-opioid, mặc dù vậy Codein có ái lực thấp đối với các thụ thể này và tác dụng giảm đau của thuốc có được là do Codein được chuyển hoá thành Morphin.

Codein, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc giảm đau khác như paracetamol, đã được chứng minh có hiệu quả trong giảm đau do cảm thụ thần kinh cấp tính.

Cafein làm tăng tác dụng giảm đau của paracetamol.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Di-Ansel Extra 

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nang cứng: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Mỗi viên: Paracetamol 400mg; Codein phosphat 30mg; Cafein 30mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Di-Ansel Extra: 38.000 đồng/vỉ

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Di-Ansel Extra 

Chỉ định 

Thuốc Di-Ansel Extra có thể làm giảm tình trạng đau răng trong trường hợp các thuốc giảm đau khác không hiệu quảThuốc Di-Ansel Extra có thể làm giảm tình trạng đau răng trong trường hợp các thuốc giảm đau khác không hiệu quảDi-Ansel Extra được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả, có hoặc không kèm nóng sốt: Đau nhức cơ bắp, đau xương, đau khớp, đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, đau thần kinh, đau do cảm cúm, viêm họng hay mũi xoang, đau do chấn thương, bong gân, đau sau phẫu thuật (trừ phẫu thuật ở đầu, bụng).

Chống chỉ định 

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Bệnh nhân đã từng bị thiếu máu, bệnh nhân suy tim, phổi, suy thận, suy gan và bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (do có paracetamol).

Suy hô hấp, hen phế quản (do có codein).

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Bệnh nhân mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.

Trẻ em từ 0 đến 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan hoặc thủ thuật nạo V.A.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Di-Ansel Extra 

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Thuốc uống, dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

  • Liều dùng ở người lớn: Mỗi lần 1 viên, mỗi ngày 2 – 4 lần. Khoảng cách giữa 2 lần uống từ 4 – 6 giờ, không uống quá 8 viên/ngày.
  • Trẻ em từ 12 – 18 tuổi: 1 viên/ lần, khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc là 6 giờ.

Trường hợp cần thiết có thể tăng lên tối đa 8 viên/ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Không khuyến cáo để điều trị giảm đau.

Trường hợp suy thận nặng, khoảng cách giữa 2 lần uống thuốc phải dài hơn 8 giờ.

Lưu ý: Khoảng thời gian điều trị giảm đau nên giới hạn dưới 3 ngày. 

Tác dụng phụ thuốc Di-Ansel Extra 

Người bệnh có thể thấy mệt mỏi khi sử dụng thuốc Di-Ansel ExtraNgười bệnh có thể thấy mệt mỏi khi sử dụng thuốc Di-Ansel Extra

Như tất cả các loại thuốc, thuốc này có thể có một số tác dụng phụ ở một số người.

Liên quan đến codein: Buồn ngủ, chóng mặt, khó thở, phản ứng quá mẫn cảm (ngứa, mề đay, phát ban), táo bón, tiêu chảy, nôn, đau bụng cấp tính, đặc biệt ở người đã qua phẫu thuật túi mật.

Liên quan đến paracetamol:

  • Hiếm gặp: Phát ban hoặc đỏ da, hoặc phản ứng dị ứng dưới dạng đột ngột sưng mặt hoặc cổ hoặc đột ngột khó ở kèm hạ huyết áp.
  • Rất hiếm: Thay đổi các kết quả xét nghiệm ở người thường xuyên kiểm tra máu.

Liên quan đến cafein: Mất ngủ, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Di-Ansel Extra 

Lưu ý chung

Không nên dùng rượu trong khi điều trị với thuốc này.

Cần chú ý với bệnh nhân thuộc các trường hợp sau:

  • Các bệnh gan, thận
  • Các bệnh đường hô hấp (bao gồm bệnh hen)
  • Có sung huyết phế quản (ho có đờm)
  • Phẫu thuật túi mật

Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị giảm đau do nguy cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể dự đoán trước trong quá trình chuyển hoá codein thành morphin.

Codein chỉ nên sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.

Codein không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp (rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn).

Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.

Chống chỉ định với bệnh nhân mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 mạnh hoặc siêu nhanh do sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opiod ngay cả liều kê đơn thường dùng.

Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.

Codein sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em từ 0 – 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan và/hoặc nạo V.A có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe doạ tính mạng thậm chí tử vong, do đó chống chỉ định thuốc cho những bệnh nhân này.

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm đ ộc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Người lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây ra các tình trạng như buồn ngủ, chóng mặt do đó ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc an toàn.

Phụ nữ có thai

Di-ansel extra có thể điều trị ngắn ngày ở liều khuyến cáo, nếu dùng thuốc này kéo dài thì phải tránh trong khi mang thai. Vào cuối thai kỳ, dùng Di-ansel extra có thể tác hại đến trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú

Ở liều điều trị thông thường, Codein và chất chuyển hoá có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, codein chuyển hoá thành morphin có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong. Do đó không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú. 

Tương tác thuốc Di-Ansel Extra 

Liên quan đến codein: Do ức chế men cytochrom P450 nên làm giảm chuyển hóa cyclosporin. Khi dùng kèm với thuốc giảm đau, thuốc ngủ, thuốc chống loạn thần, thuốc giải lo âu hoặc dược chất gây trầm cảm (kể cả rượu) đều có thể làm tăng thêm trầm cảm, nên phải giảm liều của các chất này. Dùng chất chống tiết cholin với codein có thể gây liệt ruột.

Liên quan đến paracetamol: Dùng chung với thuốc kháng đông (warfarin) làm tăng tác dụng của thuốc kháng đông. 

Bảo quản thuốc Di-Ansel Extra 

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Liên quan đến paracetamol: Với liều từ 10 g trở lên có thể gây ra tổn thương gan ở người lớn. Trong trường hợp bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như điều trị lâu dài với carbamazepin, phenobarbital, phenytoin hay thường xuyên uống nhiều rượu, hoặc lượng glutathion trong cơ thể bị cạn kiệt thì với lượng 5g paracetamol trở nên đã có thể dẫn tới tổn thương gan..

Triệu chứng quá liều ở 24 giờ đầu tiên: Xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan xuất hiện rõ 12-48 giờ sau khi uống. Khi nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết và tử vong. Suy thận cấp tính, hoại tử ống thận cấp, loạn nhịp tim, viêm tụy hay bất thường về chuyển hóa glucose có thể xảy ra.

Liên quan đến codein: Ức chế cấp tính trung tâm hô hấp (tím xanh, giảm tần số hô hấp), buồn ngủ, phát ban.

Liên quan đến cafein: Hiếm xảy ra quá liều cafein.

Triệu chứng sớm bao gồm: Mất ngủ, bồn chồn, kích thích và có thể dẫn đến cơn mê sảng nhẹ, co giật và nhịp tim nhanh.

Xử trí:

  • Rửa dạ dày, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
  • N-acetylcystein dùng theo đường tĩnh mạch hoặc uống, tốt nhất là trong vòng 10 giờ sau khi ngộ độc.
  • Dùng Methionin, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.
  • Hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát.
  • Chỉ định Naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!