Thuốc Chlorothiazide - Thuốc lợi tiểu - 250 mg, 500 mg - Cách dùng

Chlorothiazide là thuốc được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp. Trị tăng huyết áp giúp ngăn chặn đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận, các chứng phù…Vậy thuốc Chlorothiazide được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Chlorothiazide

Thuốc Chlorothiazide có thành phần chính là Chlorothiazide 

Chlorothiazide và các thuốc lợi tiểu thiazide cũng làm giảm hoạt tính enzym carbonic anhydrase, nên bicarbonate tăng bài tiết, nhưng tác dụng này thường yếu so với tác dụng bài tiết Cl-, do đó không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu.

Chlorothiazide và các thiazide khác có tác dụng hạ huyết áp, trước hết có lẽ là do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến bài niệu natri.

Sau đó, trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+.

Vì vậy, tác dụng hạ huyết áp của các thiazid thể hiện chậm sau một, hai tuần, còn tác dụng lợi tiểu xuất hiện nhanh, có thể thấy ngay sau vài giờ. Ngược lại, thuốc có tác dụng chống lợi niệu ở người đái tháo nhạt vì vậy có thể được dùng để điều trị đái tháo nhạt.

Ngoài ra, thuốc chlorothiazide còn có thể được dùng để phòng sỏi thận ở người bị tăng calci niệu.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Chlorothiazide

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau

Viên nén: 250 mg, 500 mg

Thuốc bột pha tiêm: Lọ 500 g

Hỗn dịch uống: 250 mg/5 ml

Giá thuốc: 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Chlorothiazide

Chlorothiazide điều trị tăng huyết áp

Chỉ định

Thuốc Chlorothiazide chỉ định trong các trường hợp sau

  • Chlorothiazide được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp. Trị tăng huyết áp giúp ngăn chặn đột quỵ, đau tim và các vấn đề về thận. Chlorothiazide là một thuốc lợi tiểu giúp cơ thể loại bỏ muối và nước thừa. Điều này làm tăng lượng nước tiểu.
  • Thuốc này cũng làm giảm lượng nước dư thừa trong cơ thể (phù) gây ra bởi các bệnh như suy tim sung huyết, bệnh gan và bệnh thận. Loại bỏ nước thừa giúp giảm bớt lượng nước trong phổi giúp bạn hít thở dễ dàng hơn. Thuốc cũng giúp giảm sưng cánh tay, chân và dạ dày/bụng.
  • Tác dụng khác: Phần này bao gồm việc sử dụng các loại thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được chấp thuận, nhưng có thể sẽ được chỉ định bởi các bác sĩ của bạn. Sử dụng thuốc này cho tình trạng bệnh lý được liệt kê trong phần này chỉ khi nó đã được chỉ định bởi bác sĩ của bạn.
  • Thuốc này cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo nhạt và giúp ngăn ngừa sỏi thận.

Chống chỉ định

Thuốc Chlorothiazide chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chứng giảm kali huyết, giảm natri huyết, tăng calci huyết, tăng acid uric huyết có triệu chứng, bệnh Addison.
  • Suy gan, suy thận nặng (vô niệu).
  • Bệnh gout.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Chlorothiazide

Cách dùng

Uống thuốc kèm hoặc không kèm thức ăn, thường là hai lần một ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tốt nhất nên tránh dùng thuốc này trong vòng 4 giờ trước khi đi ngủ để tránh phải thức dậy để đi tiểu. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có câu hỏi về phác đồ uống thuốc của bạn.

Nếu bạn đang dùng hỗn dịch, hãy lắc chai kỹ trước mỗi liều. Đo lường liều dùng cẩn thận bằng muỗng hoặc cốc y tế. Không sử dụng muỗng ăn gia đình.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và đáp ứng điều trị. Đối với trẻ em, liều lượng cũng được dựa trên tuổi tác và trọng lượng cơ thể. Các nhà sản xuất khuyến cáo rằng trẻ em dưới 2 tuổi không nên dùng nhiều hơn 375 mg mỗi ngày. Trẻ em từ 2-12 tuổi không nên dùng nhiều hơn 1.000 mg mỗi ngày.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được hiệu quả tốt nhất. Để giúp bạn nhớ, hãy dùng thuốc tại một cùng một thời điểm mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ. Không tăng liều dùng, bỏ liều hoặc ngừng sử dụng thuốc này mà không tham khảo ý kiến bác sĩ. Điều quan trọng là phải tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn đã cảm thấy tốt hơn. Hầu hết những người bị huyết áp cao đều không cảm thấy mình bị bệnh. Cần thời gian vài tuần để thuốc mang lại kết quả.

Cholestyramine và colestipol có thể giảm khả năng hấp thụ thuốc của cơ thể. Nếu bạn đang dùng những thuốc này, hãy tách thời gian giữa việc sử dụng các liều thuốc khác nhau ít nhất 4 giờ.

Hãy báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc nếu nó xấu đi (ví dụ, sưng phồng tăng hoặc chỉ số huyết áp tăng).

Liều lượng

Liều dùng chlorothiazide cho người lớn là gì?

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị bệnh phù thũng

Uống hoặc truyền vào tĩnh mạch (IV): 500 đến 1000 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày.

Liều lượng thông thường cho người lớn điều trị tăng huyết áp

Uống hoặc truyền vào tĩnh mạch (IV): 500 đến 1000 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày.

Liều dùng chlorothiazide cho trẻ em là gì?

Liều dùng thông thường cho bệnh nhi điều trị bệnh phù

Chú ý: Truyền tĩnh mạch chlorothiazide vào tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ em vẫn chưa được chứng minh an toàn. Nếu cần thiết phải dùng phương pháp tiêm tĩnh mạch, nên sử dụng liều lượng thấp nhất có tác dụng. Khi bệnh nhân có thể dùng thuốc uống, hãy thay thế liều truyền tĩnh mạch bằng liều uống, sử dụng lịch trình liều dùng như đối với thuốc tiêm. Do sinh khả dụng của chlorothiazide dạng uống thường đa dạng, đặc biệt khi dùng liều cao, phản ứng bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

Trẻ dưới 6 tháng tuổi

  • Thuốc uống: 10-30 mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
  • Liều tối đa: uống 375 mg/ngày.
  • Liều dùng có thể lên đến 40 mg/kg/ngày.
  • Truyền vào tĩnh mạch: 2-5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
  • Liều dùng có thể lên đến 20 mg/kg/ngày.

Trẻ lớn hơn 6 tháng tuổi và trẻ nhỏ.

  • Thuốc uống: 10-20 mg/kg/ngày chia làm 1 hoặc 2 lần.
  • Liều tối đa: uống 375 mg/ngày ở trẻ em dưới 2 tuổi hoặc uống 1 g/ngày ở trẻ em từ 2-12 tuổi.
  • Truyền vào tĩnh mạch: 4 mg/kg/ngày chia làm 1 hoặc 2 lần.
  • Liều dùng có thể lên đến 20 mg/kg/ngày.

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị tăng huyết áp

Chú ý: Truyền tĩnh mạch chlorothiazide vào tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ em vẫn chưa được chứng minh an toàn. Nếu cần thiết phải dùng phương pháp tiêm tĩnh mạch, nên sử dụng liều lượng thấp nhất có tác dụng. Khi bệnh nhân có thể dùng thuốc uống, hãy thay thế liều truyền tĩnh mạch bằng liều uống, sử dụng lịch trình liều dùng như đối với thuốc tiêm. Do sinh khả dụng của chlorothiazide dạng uống thường đa dạng, đặc biệt khi dùng liều cao, phản ứng bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

Trẻ dưới 6 tháng tuổi.

  • Thuốc uống: 10-30 mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
  • Liều tối đa: uống 375 mg/ngày.
  • Liều dùng có thể lên đến 40 mg/kg/ngày.
  • Truyền vào tĩnh mạch (không có nhãn): 2-5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần.
  • Liều dùng có thể lên đến 20 mg/kg/ngày.

Trẻ lớn hơn 6 tháng tuổi và trẻ nhỏ.

  • Thuốc uống: 10-20 mg/kg/ngày chia làm 1 hoặc 2 lần.
  • Liều tối đa: uống 375 mg/ngày ở trẻ em dưới 2 tuổi hoặc uống 1 g/ngày ở trẻ em từ 2-12 tuổi.
  • Truyền vào tĩnh mạch: 4 mg/kg/ ngày chia làm 1 hoặc 2 lần.
  • Liều dùng có thể lên đến 20 mg/kg/ngày.

Tác dụng phụ thuốc Chlorothiazide

Sử dụng Chlorothiazide có thể gây mệt mỏi

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

Thường gặp

  • Suy giảm kali, tăng acid uric máu (thường không có triệu chứng; hiếm khi dẫn đến bệnh gút). 
  • Nhiễm kiềm giảm clo huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ (bệnh nhân hạ kali máu). 
  • Tăng đường huyết và đường niệu ở bệnh nhân đái tháo đường. 
  • Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu
  • Tăng lipid máu
  • Giảm thể tích ngoại bào.

Ít gặp

  • Hạ huyết áp tư thế, 
  • Loạn nhịp tim. 
  • Chán ăn
  • Buồn nôn, nôn, 
  • Táo bón
  • Tiêu chảy
  • Co thắt ruột
  • Mày đay
  • Nhiễm cảm ánh sáng 
  • Ban da
  • Giảm magnesi 
  • Giảm natri, giảm kali, giảm clor, kiềm hóa máu, giảm phosphat máu.

Hiếm gặp

  • Phản ứng mẫn cảm
  • Giảm tình dục
  • Sốt. 
  • Giảm bạch cầu
  • Mất bạch cầu hạt
  • Giảm tiểu cầu
  • Thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, ban xuất huyết, viêm gan
  • Vàng da, ứ mật
  • Viêm tụy
  • Khó thở
  • Viêm phổi, phù phổi, suy thận, viêm thận kẽ, mờ mắt.

Lưu ý khi dùng thuốc Chlorothiazide

Lưu ý chung

Theo dõi tình trạng mất cân bằng điện giải (hạ natri máu, nhiễm kiềm giảm clo máu, hạ kali máu). Quan sát các dấu hiệu mất cân bằng điện giải (khô miệng, khát nước, suy nhược, hôn mê, buồn ngủ, bồn chồn, lú lẫn, co giật, thiểu niệu, đau cơ, chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn). Thực hiện định kỳ đo điện giải trong huyết thanh (đặc biệt là kali, natri, clorua và bicarbonate).

Hạ kali máu có thể xảy ra sau khi bài niệu nhanh, khi bị xơ gan, hoặc khi điều trị kéo dài, bổ sung không đủ chất điện giải. Có thể gây loạn nhịp tim, đáp ứng cường độ của tim đối với độc tính glycoside tim (tăng kích thích tâm thất). Sử dụng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và/hoặc bổ sung kali để tránh hoặc điều trị hạ kali máu.

Tình trạng giảm natri huyết do thể tích có thể xảy ra ở những bệnh nhân phù nề khi thời tiết nóng bức; điều trị thích hợp thường là hạn chế nước hơn là cho muối, trừ trường hợp hạ natri máu đe dọa tính mạng.

Tăng acid uric máu hoặc hiếm khi xảy ra bệnh gout, nên tránh hoặc sử dụng chlorothiazide thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh gout trừ khi bệnh nhân đang điều trị hạ acid uric.

Ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể cần điều chỉnh liều lượng insulin hoặc thuốc uống hạ đường huyết; tăng đường huyết có thể xảy ra và bệnh đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở nên rõ ràng.

Chlorothiazide có thể làm tăng bài tiết magiê trong nước tiểu, dẫn đến hạ magnesi huyết.

Có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu, gây tăng canxi huyết thanh nhẹ từng đợt nếu không có rối loạn chuyển hóa canxi đã biết; tăng calci huyết rõ rệt có thể cho thấy cường cận giáp.

Có thể làm tăng nồng độ cholesterol và chất béo trung tính. Tầm quan trọng lâm sàng của những thay đổi này vẫn chưa được biết. Chế độ ăn ít chất béo bão hòa và cholesterol thường bù đắp.

Hạ huyết áp thế đứng hiếm khi xảy ra.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thuốc lợi tiểu được coi là tác nhân thứ hai để kiểm soát tăng huyết áp mạn tính ở phụ nữ mang thai, nếu việc bắt đầu điều trị tăng huyết áp là cần thiết ở phụ nữ có thai, thì nên dùng các thuốc hạ huyết áp khác (methyldopa, nifedipine, labetalol).

Phù liên quan đến thai kỳ thường đáp ứng tốt với thiazide trừ khi do bệnh thận gây ra, tuy nhiên, việc sử dụng thông thường không được khuyến khích ở phụ nữ mang thai bị phù nề nhẹ, những người khỏe mạnh,

Thuốc lợi tiểu không được khuyến cáo để phòng ngừa hoặc quản lý tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chlorothiazide vào được sữa mẹ với một lượng nhỏ. Khuyến cáo ngừng cho bú mẹ hoặc ngừng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Tương tác thuốc Chlorothiazide

Chlorothiazide có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng chung những loại thuốc nhất định bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

Digoxin và các thuốc trị suy tim khác (Acetyldigoxin; Digitoxin; Digoxin; Digitalis Metildigoxin)

  • Arsenic Trioxide;
  • Bepridil;
  • Deslanoside;
  • Dofetilide;
  • Flecainide;
  • Ketanserin;
  • Lithium;
  • Teriflunomide.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

Các thuốc giảm đau không steroid (Aceclofenac; Acemetacin; Aspirin; Bromfenac; Bufexamac; Celecoxib; Clonixin; Dexibuprofen; Dexketoprofen; Diclofenac; Diflunisal; Dipyrone; Etodolac; Etofenamate; Etoricoxib; Felbinac; Fenoprofen; Fepradinol; Feprazone; Floctafenine; Flufenamic Acid; Flurbiprofen; Ibuprofen; Ibuprofen Lysine; Indomethacin; Ketoprofen; ketorolac; Lornoxicam; Loxoprofen; Lumiracoxib; Meclofenamate; Mefenamic Acid; Meloxicam; Morniflumate; Nabumetone; Naproxen; Nepafenac; Niflumic Acid; Nimesulidel; Oxaprozin; Oxyphenbutazone; Phenylbutazone; Propyphenazone Parecoxib; Piketoprofen; Piroxicam; Pranoprofen; Proglumetacin; Rofecoxib; Proquazone; Sodium Salicylate; Sulindac; Salicylic Acid; Salsalate; Tenoxicam; Tiaprofenic Acid; Tolfenamic Acid; Tolmetin; Valdecoxib;

Các thuốc ức chế men chuyển (Alacepril; Benazepril; Captopril; Cilazapril; Delapril; Enalaprilat; Enalapril Maleate; Fosinopril,Imidapril, Lisinopril, Moexipril; Pentopril; Perindopril; Quinapril; Ramipril; Spirapril; Temocapril; Trandolapril; Zofenopril;

Amtolmetin Guacil;

Calcium;

Choline Salicylate;

Ginkgo;

Gossypol;

Licorice.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới chlorothiazide không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Những tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến chlorothiazide?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Chứng vô niệu (không có khả năng tạo ra nước tiểu) – không được sử dụng ở bệnh nhân có tình trạng này;

  • Bệnh hen suyễn;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Bệnh gút;
  • Bệnh tăng canxi huyết;
  • Tăng cholesterol máu;
  • Tăng axit uric trong máu;
  • Giảm clorid huyết;
  • Hạ kali máu;
  • Giảm magie huyết;
  • Hạ natri máu;
  • Bệnh gan;
  • Chứng lupus ban đỏ hệ thống – Sử dụng một cách thận trọng. Thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn.
  • Bệnh thận – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng có thể tăng lên vì khả năng loại bỏ chậm hơn của thuốc từ cơ thể.

Bảo quản thuốc Chlorothiazide

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Quá liều và xử lý

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều chlorothiazide có thể bao gồm lú lẫn, nhịp tim không đều, cực kỳ khát nước, đi tiểu nhiều, yếu cơ, cảm thấy rất khát hoặc nóng, hoặc không thể đi tiểu.

Cách xử lý khi quá liều

Cần đến cơ sở y tế ngay lập tức. Điều trị tình trạng mất nước, mất cân bằng điện giải, hôn mê gan và hạ huyết áp. Nếu cần, cho thở oxy hoặc hô hấp nhân tạo cho những trường hợp suy hô hấp.

Rửa dạ dày với than hoạt (nếu mới uống). Bù nước và điện giải, lập lại cân bằng acid - base. Trong trường hợp hạ huyết áp, có thể dùng norepinephrin 4 mg/lít, tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin 5 microgam/kg/phút.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!