Công dụng thuốc loperamide
Loperamide là thuốc dùng để điều trị tiêu chảy, tiêu chảy ngắn hạn hoặc hội chứng ruột kích thích (IBS).
Ngoài ra, loperamide cũng được sử dụng để điều trị tiêu chảy tái phát hoặc kéo dài hơn do có sẵn các bệnh lý về ruột như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng và hội chứng ruột ngắn.
Nếu đã cắt đại tràng (mở một lỗ trong dạ dày để lấy phân ra khỏi cơ thể), loperamide có thể làm cho phân đặc hơn bằng cách làm chậm quá trình của thức ăn khi đi qua ruột.
Có thể mua loperamide từ các hiệu thuốc và siêu thị, thuốc cũng có sẵn theo đơn được kê để điều trị một số bệnh về ruột.
Thuốc có ở dạng viên nén, bao gồm viên nén tan trên lưỡi, viên nang và thuốc dạng lỏng. Thuốc dạng lỏng chỉ được kê theo đơn. Các viên nén tan rã được gọi là Imodium Instants hoặc Imodium Instant Melts
Loperamide cũng hay được kết hợp với simeticone. Simeticone được sử dụng để điều trị xì hơi ( do đầy hơi hoặc đầy bụng). Dùng chúng cùng nhau sẽ giúp ích cho trường hợp bị tiêu chảy kèm theo đau bụng và đầy hơi.
Loperamide trộn với simeticone được biết đến với tên thương hiệu là Imodium Plus Caplets và Imodium Plus Comfort Tablets.
Thông tin chính về thuốc
- Tiêu chảy khởi phát đột ngột thường tự khỏi trong vòng 5 đến 7 ngày. Nếu cần giảm đau ngay lập tức trong thời gian ngắn, dùng loperamide có thể giúp giảm số lần đi vệ sinh và làm cho phân đặc hơn
- Không cho trẻ em dưới 12 tuổi dùng loperamide trừ khi được bác sĩ chỉ định
- Nếu mua loperamide từ hiệu thuốc hoặc cửa hàng nào đó, không dùng thuốc trong khoảng thời gian hơn 48 giờ mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ
- Dùng đúng lượng thuốc được khuyến cáo. Do quá liều loperamide có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim (chẳng hạn như làm nhịp tim nhanh hoặc không đều)
- Các hiệu thuốc có thể bán loperamide theo từng nhãn hiệu riêng, thường được gọi là viên nang chống tiêu chảy hoặc giúp giảm tiêu chảy
- Một số sản phẩm có kí hiệu IBS trong tên. Tuy nhiên, chúng cơ bản không khác gì nhau. Nếu đã dùng thương hiệu có IBS, cũng có thể sử dụng các loại không có IBS trong tên
Đối tượng dùng loperamide
Loperamide có thể mua từ các hiệu thuốc hoặc được mua theo đơn thuốc kê trước.
Có thể mua loperamide mà không cần đơn thuốc trong các trường hợp:
- Đối tượng từ 12 tuổi trở lên bị tiêu chảy trong thời gian ngắn
- Người lớn (18 tuổi trở lên) bị tiêu chảy do hội chứng ruột kích thích (IBS), nhưng chỉ khi chắc chắn bác sĩ đã chẩn đoán như vậy. Nếu không chắc mình có bị IBS hay không, hãy đi khám bác sĩ
Thuốc được kê theo đơn cho:
- Trẻ em từ 11 tuổi trở xuống
- Thanh niên từ 12 đến 17 tuổi bị IBS hoặc tiêu chảy kéo dài
- Người lớn bị tiêu chảy kéo dài
Trẻ em nhỏ tuổi
Chỉ cho trẻ em từ 11 tuổi trở xuống dùng loperamide nếu được bác sĩ kê đơn. Loperamide không thích hợp cho một số đối tượng.
Không dùng loperamide nếu:
- Bị tiêu chảy nặng sau khi dùng thuốc kháng sinh
- Bị viêm vùng ruột cấp chẳng như viêm loét đại tràng cấp
- Táo bón hoặc bụng bị trướng lên
Kiểm tra với bác sĩ trước khi dùng loperamide nếu:
- Đã từng có phản ứng dị ứng với loperamide hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác trong quá khứ
- Bị tiêu chảy hơn 48 giờ
- Bị HIV và dạ dày sưng lên
- Có các vấn đề về gan
- Phân có máu và sốt cao, đây có thể là dấu hiệu của bệnh kiết lỵ
- Đang cố gắng mang thai, đang mang thai hoặc đang cho con bú
Nếu đã bị tiêu chảy cùng IBS, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng loperamide nếu:
- Trên 40 tuổi và bị tái phát IBS kể từ lần cuối cùng hoặc nếu xuất hiện các triệu chứng mới gần đây
- Có máu trong phân (phân có thể có màu đỏ tươi hoặc đen)
- Bị táo bón nặng
- Cảm thấy ốm yếu
- Chán ăn hoặc sụt cân
- Sốt cao
- Tiểu khó hoặc thấy đau khi đi tiểu
- Đã can thiệp ngoại khoa gần đây chẳng hạn như cảm thấy hơi đau dạ dày
Hướng dẫn sử dụng dùng loperamide
Nếu mua loperamide từ hiệu thuốc hoặc cửa hàng nào đó, hãy làm theo đúng hướng dẫn đi kèm.
Nếu được bác sĩ kê loperamide cho bản thân hay con nhỏ, hãy làm theo đúng hướng dẫn về cách thức và thời điểm dùng thuốc của bác sĩ.
Cách dùng
Có thể sử dụng loperamide kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Viên nang và viên nén: Nuốt toàn bộ viên thuốc với nước uống.
Viên nén tan trong miệng: Đặt thuốc lên lưỡi và để tan dần trong nước bọt. Sau đó, có thể nuốt xuống mà không cần uống. Không nhai nát viên thuốc.
Thuốc dạng lỏng: Thường đi kèm với cốc đo lường, ống tiêm nhựa hoặc thìa để giúp đo đúng liều lượng thuốc. Nếu không có, hãy hỏi dược sĩ để được tư vấn. Không sử dụng thìa cà phê nhà bếp thay thế vì sẽ dẫn đến sai lượng thuốc.
Liều lượng
Loperamide có dạng:
- Viên nén và viên nang sẽ có chứa 2mg loperamide
- Thuốc dạng lỏng có chứa 1mg loperamide trong một thìa 5ml
Liều khuyến cáo phụ thuộc vào loại tiêu chảy mắc phải và độ tuổi của người dùng.
Người lớn (trên 18 tuổi), bị tiêu chảy ngắn hạn hoặc IBS
Liều khởi đầu thông thường:
- Viên nang hoặc viên nén: Ngày uống 2 viên, uống ngay cùng lúc. Sau đó uống thêm 1 viên sau mỗi lần tiêu chảy
- Thuốc dạng lỏng: Bốn muỗng 5ml, uống cùng lúc. Sau đó uống thêm 2 thìa sau mỗi lần sổ mũi
Ngừng dùng loperamide ngay khi các triệu chứng giảm dần.
Liều tối đa được đề nghị trong 24 giờ là:
- 6 viên nang hoặc viên nén, nếu mua loperamide từ cửa hàng
- 8 viên nang hoặc viên nén; 16 muỗng thuốc dạng lỏng (mỗi muỗng 5ml), nếu có đơn thuốc hoặc mua loperamide từ hiệu thuốc
Không dùng loperamide trong hơn 48 giờ mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ.
Người lớn (trên 18 tuổi) bị tiêu chảy kéo dài hoặc tái phát
Hầu hết các trường hợp tiêu chảy sẽ thuyên giảm sau 5 đến 7 ngày. Nếu tiêu chảy không ngừng trong 7 ngày, hãy nói ngay với bác sĩ. Quan trọng là phải hiểu nguyên nhân gây ra và có thể ứng phó điều trị bất kỳ biến chứng nào, chẳng hạn như mất nước.
Nếu kê đơn loperamide cho trường hợp tiêu chảy kéo dài, bác sĩ sẽ cho biết lượng thuốc cần dùng. Liều khởi đầu thông thường là:
- 2 đến 4 viên nang hoặc viên nén, cách đều nhau trong ngày
- 4 đến 8 muỗng loperamide lỏng (mỗi muỗng 5ml), cách đều nhau trong ngày
Bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng của mỗi đối tượng theo các triệu chứng và mức độ hoạt động của loperamide, tối đa là:
- 8 viên nén hoặc viên nang trong 24 giờ
- 16 muỗng loperamide lỏng (mỗi muỗng 5ml) trong 24 giờ
Khi đã dùng đúng liều, bác sĩ thường sẽ khuyên nên chia liều hàng ngày, vì vậy nên uống một nửa vào buổi sáng và một nửa vào buổi chiều hoặc tối.
Đôi khi bệnh nhân bị cắt đại tràng sẽ cần liều cao hơn. Chỉ dùng liều cao hơn nếu được bác sĩ yêu cầu.
Liều cho trẻ em
Không cho trẻ em dưới 12 tuổi dùng loperamide trừ khi được bác sĩ kê đơn.
- Từ 12 tuổi trở lên bị tiêu chảy ngắn hạn sẽ dùng liều như với người lớn
- Từ 12 đến 17 tuổi bị IBS hoặc tiêu chảy kéo dài, hãy làm theo hướng dẫn của bác sĩ, chỉ dùng theo đơn được kê
- Từ 11 tuổi trở xuống, sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ
Khi kê đơn loperamide cho con nhỏ, bác sĩ sẽ dựa theo cân nặng hoặc độ tuổi của trẻ để tính ra liều lượng phù hợp. Bên cạnh đó, liều lượng cũng được phụ thuộc vào các triệu chứng biểu hiện.
Nếu bạn quên uống một liều thuốc
Nếu quên mất uống một liều loperamide, đừng quá lo lắng. Chỉ cần uống một liều sau khi đi vệ sinh hay khi bị tiêu chảy.
Không tự ý dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Nếu bạn uống thuốc quá liều thuốc
Không uống nhiều hơn lượng thuốc được khuyến nghị.
Khi dùng thêm 1 liều loperamide sẽ ít có khả năng gây hại. Nhưng khi dùng liều cao hơn có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim mạch, các dấu hiệu có thể bao gồm nhịp tim nhanh hoặc không đều.
Gọi cấp cứu ngay nếu:
- Uống trên hai liều loperamide
- Uống hơn liều được khuyến nghị và có các triệu chứng như nhịp tim đập nhanh hoặc không đều
Tác dụng phụ thuốc loperamide
Giống như đa số các loại thuốc khác, loperamide có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng tùy thuộc với mỗi người có thể không có hoặc chỉ có những tác dụng phụ nhất định.
Các tác dụng phụ thường gặp
Những tác dụng phụ phổ biến này xảy ra ở hơn 1 trong 100 người sử dụng thuốc. Nói với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu những tác dụng phụ này không biến mất:
- Táo bón
- Cảm thấy chóng mặt
- Cảm giác bị ốm
- Đau đầu
- Xì hơi (đầy hơi)
Tác dụng phụ nghiêm trọng
Hiếm khi xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng với loperamide.
Liên hệ ngay với bác sĩ nếu:
- Cảm thấy yếu ớt, kém tỉnh táo hoặc bị ngất xỉu
- Di chuyển một cách vụng về, thiếu phối hợp các cơ quan
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng
Trong một số trường hợp hiếm hoi, có thể xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ) với loperamide.
Gọi cho cấp cứu hoặc đến bệnh viện ngay, nếu:
- Bị phát ban da bao gồm các triệu chứng như ngứa, mẩn đỏ, sưng, phồng rộp hay bong tróc
- Thở khò khè
- Bị tức ngực hoặc khó chịu cổ họng
- Khó thở, khó giao tiếp
- Miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng bị bong tróc
Nếu có xuất hiện các phản ứng dị ứng nghiêm trọng cần phải được điều trị y tế tại bệnh viện ngay lập tức.
Danh sách trên chưa bao gồm tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của loperamide. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn thêm về các tác dụng phụ của thuốc.
Cách xử trí tác dụng phụ của loperamide
- Táo bón: Ngưng dùng loperamide. Nếu bị táo bón, hãy ăn nhiều chất xơ hơn bằng cách ăn trái cây tươi, rau củ, ngũ cốc và uống nhiều nước. Cố gắng tập thể dục thường xuyên chẳng hạn như đi bộ hoặc chạy hàng ngày. Nếu không thấy tiến triển, hãy liên hệ với dược sĩ hoặc bác sĩ
- Cảm thấy chóng mặt: Nếu uống loperamide gây chóng mặt khi đứng lên, hãy thử đứng dậy thật chậm hoặc ngồi xuống cho đến khi cảm thấy tốt hơn. Khi bắt đầu cảm thấy chóng mặt, hãy nằm xuống để không bị ngất, sau đó ngồi cho đến lúc tình hình tốt hơn. Tránh lái xe, đi xe đạp hoặc sử dụng các công cụ hay máy móc khi bị chóng mặt.
- Cảm thấy buồn nôn: Hãy thử uống loperamide cùng hoặc sau bữa ăn hay bữa ăn nhẹ. Nên ăn theo chế độ ăn đơn giản và tránh các loại thức ăn nhiều gia vị
- Nhức đầu: Hãy đảm bảo cho bản thân được nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Không uống quá nhiều rượu. Hỏi dược sĩ nếu muốn dùng thuốc giảm đau. Liên hệ với bác sĩ trong trường hợp cơn đau đầu kéo dài hơn một tuần hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
- Xì hơi: tránh các thực phẩm gây tích tụ hơi như đậu lăng, đậu và hành tây. Có thể ăn các bữa nhỏ hơn và ăn nhiều bữa hơn; ăn uống chậm rãi, tập thể dục thường xuyên. Một vài những sản phẩm có thể mua ở hiệu thuốc để giảm đầy hơi. Loperamide có thể được mua trộn với simeticone, một loại thuốc để điều trị đầy hơi
Loperamide trong thời gian mang thai và cho con bú
Trong thai kỳ
Loperamide thường không được khuyến cáo sử dụng khi mang thai, do không có đủ thông tin về sự an toàn của thuốc trong thời gian này.
Nếu đang mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng loperamide.
Bác sĩ sẽ tư vấn về những lợi ích và tác hại có thể có của việc dùng thuốc. Điều này phụ thuộc vào tuần mang thai của người mẹ và nguyên nhân cần dùng thuốc.
Nếu đang cố gắng mang thai, hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn dùng loperamide kê theo đơn như một phần của quá trình điều trị liên tục cho các tình trạng về ruột.
Khi cho con bú
Có thể dùng loperamide trong một vài ngày khi đang cho con bú. Do hầu như loperamide không đi vào sữa mẹ, nên sẽ không ảnh hưởng đến em bé.
Nếu nhận thấy con mình không bú tốt như bình thường hay có biểu hiện buồn ngủ bất thường hoặc nếu có bất kỳ lo lắng nào khác về em bé, hãy liên hệ cho bác sĩ.
Hãy cho bác sĩ biết nếu ở các trường hợp:
- Muốn mang thai
- Đang có thai
- Đang cho con bú
Tương tác của loperamide với các loại thuốc khác
Có một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của loperamide.
Hỏi ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ nếu đang dùng:
- Ritonavir, dùng để điều trị nhiễm HIV
- Quinidine, dùng để điều trị nhịp tim bất thường hoặc sốt rét
- Itraconazole, dùng để điều trị nhiễm trùng nấm
- Gemfibrozil, dùng để điều trị cholesterol cao
- Desmopressin, dùng cho chứng đái dầm hoặc đái nhiều
- Các loại thuốc khác dùng cho bệnh tiêu chảy, táo bón hoặc bất kỳ thuốc cho vấn đề nào khác về dạ dày hoặc ruột
Hỏi ý kiến bác sĩ nếu bị bệnh tiêu chảy rất nặng hay đang dùng metformin để điều trị tiểu đường hoặc sử dụng các thuốc cao huyết áp hoặc suy tim khác. Khi đó, bác sĩ có thể yêu cầu ngừng dùng những loại thuốc trên trong vài ngày cho đến khi tình trạng tiêu chảy đỡ hơn.
Dùng loperamide kèm các sản phẩm thảo dược hoặc chất bổ sung
Có rất ít thông tin về việc sử dụng loperamide cùng với các thảo dược và sản phẩm bổ sung.
Quan trọng là hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bản thân đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả thảo dược, vitamin hoặc các chất bổ sung.
Xem thêm: