Thuốc Dorabep - Điều trị chóng mặt - Cách dùng

Thuốc Dorabep thường được dùng trong điều trị triệu chứng chóng mặt, triệu chứng bệnh lý rối loạn chức năng não ở người cao tuổi, rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não. Vậy thuốc Dorabep được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dorabep

Dorabep có thành phần chính là Piracetam.

Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó. Thậm chí ngay cả định nghĩa về hưng trí nootropic cũng còn mơ hồ. Nói chung tác dụng chính của các thuốc được gọi là hưng trí (như: piracetam, oxiracetam, aniracetam, etiracetam, pramiracetam, tenilsetam, suloctidil, tamitinol) là cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Nhiều chất trong số này được coi là có tác dụng mạnh hơn piracetam về mặt học tập và trí nhớ. Người ta cho rằng ở người bình thường và ở người bị suy giảm chức năng, piracetam tác dụng trực tiếp đến não để làm tăng hoạt động của vùng đoan não (vùng não tham gia vào cơ chế nhận thức, học tập, trí nhớ, sự tỉnh táo và ý thức).

Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin... Ðiều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các photphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.

Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dorabep

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nén dài bao phim: Hộp 3 vỉ x 10 viên; Hộp 6 vỉ x 10 viên; Hộp 10 vỉ x 10 viên; Chai 30 viên; Chai 60 viên; Chai 100 viên; Chai 200 viên; Chai 250 viên; Chai 500 viên

Mỗi viên: Piracetam 800mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Dorabep: 1.500 đồng/viên

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dorabep

Chỉ định 

Thuốc Dorabep được dùng trong các trường hợp rung giật cơ có nguồn gốc vỏ nãoThuốc Dorabep được dùng trong các trường hợp rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não

Ðiều trị triệu chứng chóng mặt.

Ðiều trị triệu chứng bệnh lý rối loạn chức năng não ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, kém tập trung, rối loạn hành vi, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.

Ðiều trị rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với piracetam hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dẫn chất khác của pyrrolidon.

Bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 20 ml/phút).

Người mắc bệnh Huntington.

Bệnh nhân bị xuất huyết não.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dorabep

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn:

  • Chóng mặt: Uống từ 2,4 – 4,8 g/ngày, chia thành 2 – 3 lần/ngày.
  • Rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não: Liều hàng ngày bắt đầu từ 7,2 g; sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 3 – 4 ngày, tối đa 24 g, chia thành 2 – 3 lần. Việc điều trị bằng các thuốc chống nhược cơ khác phải được duy trì ở cùng liều lượng. Tùy thuộc vào lợi ích thu được, giảm liều các thuốc khác nếu có thể.

Người cao tuổi: Cần chỉnh liều ở người cao tuổi suy giảm chức năng thận. Nếu điều trị lâu dài, theo dõi độ thanh thải creatinin để chỉnh liều nếu cần.

Bệnh nhân suy thận: Chỉnh liều dựa theo độ thanh thải creatinin ClCr (ml/phút):

  • ClCr > 80 ml/phút: Dùng như liều hàng ngày, chia thành 2 – 4 lần.
  • ClCr từ 50 – 79 ml/phút: 2/3 liều hàng ngày, chia thành 2 – 3 lần.
  • ClCr từ 30 – 49 ml/phút: 1/3 liều hàng ngày, chia thành 2 lần.
  • ClCr < 30 ml/phút: 1/6 liều hàng ngày, uống 1 liều duy nhất.
  • Không dùng cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.

Tác dụng phụ thuốc Dorabep

Sử dụng thuốc Dorabep có thể gây bồn chồn, dễ bị kích độngSử dụng thuốc Dorabep có thể gây bồn chồn, dễ bị kích động

  • Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động.

Tâm thần: Lo lắng.

Chuyển hóa: Tăng cân.

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Suy nhược, chóng mặt.

Thần kinh: Buồn ngủ.

Tâm thần: Trầm cảm.

  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Máu: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.

Tâm thần: Kích động, ảo giác, lú lẫn.

Thần kinh: Mất ngủ, mất cân bằng, động kinh, đau đầu.

Tai: Vertigo (chứng chóng mặt).

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, trướng bụng.

Da: Viêm da, ngứa, mày đay, phù thượng vị.

Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dorabep

Lưu ý chung

Vì piracetam được thải qua thận, nên thời gian bán thải của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân suy thận và người cao tuổi.

Tránh ngừng thuốc đột ngột vì có thể gây co giật cơ hoặc chứng co giật ở một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim.

Do piracetam có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết trầm trọng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu (loét tiêu hóa…), bệnh nhân rối loạn đông máu, bệnh nhân tiền sử mạch máu não (CVA), bệnh nhân trải qua các phẫu thuật lớn bao gồm phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu bao gồm acid acetylsalicylic liều thấp.

Trong thuốc có tá dược natri lauryl sulfat, thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chích hoặc cảm giác đốt.

Người lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây buồn ngủ, thần kinh và trầm cảm, cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai 

Không có dữ liệu đầy đủ về dùng piracetam ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển phôi thai, sự phát triển sau sinh.

Piracetam qua được nhau thai. Không nên dùng thuốc khi đang mang thai trừ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt quá rủi ro và tình trạng lâm sàng của người mẹ cần phải điều trị với piracetam.

Phụ nữ cho con bú

Piracetam bài tiết vào sữa mẹ. Không nên dùng piracetam khi đang cho con bú. 

Tương tác thuốc Dorabep

Khả năng tương tác thuốc gây thay đổi dược động học thấp vì 90% thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Ở những người bệnh thời gian prothrombin đã được ổn định bằng warfarin có thể tăng trở lại khi dùng piracetam.

Lú lẫn, dễ bị kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được báo cáo khi dùng đồng thời piracetam với hormone tuyến giáp.

Trong một nghiên cứu trên những bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nghiêm trọng, uống piracetam 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol để đạt đến INR 2,5 – 3,5. So với việc dùng acenocoumarol đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể sự kết tập tiểu cầu, giải phóng thromboglobulin β, nồng độ fibrinogen, độ nhớt máu và huyết tương.

Liều uống piracetam 20 g/ngày trong 4 tuần không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ trong huyết thanh của thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbital, valproat) ở bệnh nhân động kinh đang dùng liều ổn định.

Bảo quản thuốc Dorabep

Bảo quản nơi khô thoáng, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Không có tác dụng ngoại ý đặc biệt liên quan đến quá liều piracetam. Liều cao nhất được báo cáo là uống 75 g piracetam. Một trường hợp bị tiêu chảy, đau bụng có liên quan đến việc uống 75 g piracetam/ngày, có thể do liều cao sorbitol có trong công thức thuốc.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho piracetam. Có thể rửa dạ dày, điều trị triệu chứng bao gồm cả thẩm tách máu.

Nếu quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!