a) Xét ∆OEB và ∆OMC
Vi ABCD là hình vuông nên ta có: OB = OC
Và \[\widehat B = \widehat C = 45^\circ \]
BE = CM (gt)
Þ ∆OEB = ∆OMC (c.g.c)
Þ OE = OM và \({\widehat O_1} = {\widehat O_3}\)
Lại có: \({\widehat O_1} + {\widehat O_2} = \widehat {BOC} = 90^\circ \) vì tứ giác ABCD là hình vuông
\({\widehat O_1} + {\widehat O_2} = \widehat {EOM} = 90^\circ \) kết hợp với OE = OM
Þ ∆OEM vuông cân tại O.
b) Tứ giác ABCD là hình vuông Þ AB = CD và AB // CD
AB // CD Þ AB // CN \( \Rightarrow \frac{{AM}}{{MN}} = \frac{{BM}}{{MC}}\) (Theo định lý Ta-lét) (*)
Mà BE = CM (gt) và AB = CD Þ AE = BM thay vào (*)
Ta có: \[\frac{{AM}}{{MN}} = \frac{{AE}}{{EB}} \Rightarrow ME\;{\rm{//}}\;BN\] (theo định lý đảo Ta-lét)
c) Gọi H¢ là giao điểm của OM và BN
Từ ME // BN \[ \Rightarrow \widehat {OME} = \widehat {OH'E}\] (Cặp góc ở vị trí so le trong)
Mà \[\widehat {OME} = 45^\circ \] vì ∆OME vuông cân tại O
\( \Rightarrow \widehat {MH'B} = 45^\circ = \widehat {{C_1}}\)
Þ ∆OMC = ∆BMH¢ (g.g)
\( \Rightarrow \frac{{OM}}{{OB}} = \frac{{MH'}}{{MC}}\), kết hợp \( \Rightarrow \widehat {OMB} = \widehat {CMH'}\) (hai góc đối đỉnh)
Þ ∆OMB = ∆CMH¢ (c.g.c) \( \Rightarrow \widehat {OBM} = \widehat {MH'C} = 45^\circ \)
Vậy \(\widehat {BH'C} + \widehat {BH'M} + \widehat {MH'C} = 90^\circ \Rightarrow CH' \bot BN\)
Mà CH ^ BN (H Î BN) Þ H = H¢ hay 3 điểm O, M, H thẳng hàng (đpcm).