Thuốc Hydrochlorothiazide - Điều trị tăng huyết áp - Cách dùng

Thuốc Hydrochlorothiazide thường được dùng để điều trị tăng huyết áp, nhằm giúp ngăn chặn đột quỵ, nhồi máu cơ tim và các vấn đề về thận. Vậy thuốc Hydrochlorothiazide được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Dược lý các thuốc lợi tiểu 

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Hydrochlorothiazide 

Hydroclorothiazide là thuốc lợi niệu thiazid.

Thuốc làm tăng bài niệu natri clorid và nước kèm theo do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết các chất điện giải khác cũng tăng đặc biệt là kali và magnesi, còn calci thì giảm. Hydroclorothiazid cũng làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase nên làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường nhỏ so với tác dụng bài tiết ion clorid và không làm thay đổi đáng kể pH nước tiểu. Các thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, vì khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khhi đến ống lượn xa là vị trí chủ yếu thuốc có tác dụng.

Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, trước tiên có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri. Sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tuỳ thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các nạch máu trước tình trạng giảm nồng độ ion natri. Vì vậy tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid thể hiện chậm sau 1 - 2 tuần, còn tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy ngay sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Hydrochlorothiazide 

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén: 25 mg; 50 mg; 100 mg.
  • Viên nang: 12,5 mg.
  • Dung dịch uống: 50 mg/5 ml.

Hydroclorothiazide là một sản phẩm của tJSC Schelkovo Vitamin Plant - NGA, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào kkhoảng 90.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Hydrochlorothiazide 

Hydrochlorothiazide thường dùng để điều trị tăng huyết ápHydrochlorothiazide thường dùng để điều trị tăng huyết áp

Hydrochlorothiazide được chỉ định phù do suy tim và các nguyên nhân khác (gan, thận, do corticosteroid, estrogen).

Tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp (với các thuốc hạ huyết áp khác như chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc chẹn beta...).

Giải độc brom.

Bệnh Morbus Ménière.

Chống chỉ định 

Mẫn cảm với các thiazid và các dẫn chất sulfonamid, bệnh gout, tăng acid uric huyết, chứng vô niệu, bệnh Addison, chứng tăng calci huyết, suy gan và thận nặng.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Hydrochlorothiazide 

Người lớn

Tăng huyết áp:

  • Liều ban đầu 12,5 mg (có thể 25 mg) trong 24 giờ, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Nên dùng liều thấp nhất có thể được vì tác dụng chống tăng huyết áp không tăng với liều tăng lên, nhưng lại có nguy cơ tăng tác dụng phụ. Nên tránh dùng liều cao hơn 50 mg/24 giờ. Người trên 65 tuổi nên dùng liều ban đầu 12,5 mg mỗi ngày.

Phù:

  • Liều 25 mg/24 giờ, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Trong những ca nặng hơn và điều trị trong thời gian ngắn, uống với liều từ 50 - 75 mg/24 giờ. Sau đó nên dùng liều duy trì thấp nhất có thể được. Trong một số trường hợp, liều có thể lên tới 100 mg/24 giờ hoặc cao hơn, nhưng cho ngắn ngày vì có nhiều tác dụng có hại. Lúc đó, nên dùng các loại lợi tiểu mạnh.

Hội chứng Ménière:

  • Trong 4 - 6 tuần đầu: Uống với liều 50 - 100 mg/24 giờ chia làm 2 lần. Sau khi đỡ, giảm xuống liều thấp nhất có thể. Và có thể ngưng điều trị sau 2 - 3 tháng. Tuy vậy, bệnh thường phải điều trị lại và kéo dài nhiều đợt.

Trẻ em

Trong điều trị bệnh cho trẻ em, thường ưu tiên dùng clorothiazid hơn vì thuốc này có nhiều dạng thuốc chia liều hơn hydrochlorothiazide.

Phù:

  • Trẻ từ 6 tháng đến 12 tuổi: Uống 1 - 2 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần.
  • Trẻ < 6 tháng tuổi: Có thể dùng tới 3 mg/kg/ngày chia 2 lần. Không vượt quá 37,5 mg/ngày ở trẻ ≤ 2 tuổi, hoặc không quá 100 mg/ngày ở trẻ từ 2 - 12 tuổi.

Tăng huyết áp:

  • Dùng liều ban đầu 1 mg/kg/ngày, uống 1 lần.

Đối tượng khác

  • Không dùng dung dịch thuốc uống có chứa acid benzoic hoặc natri benzoat cho trẻ sơ sinh.

Tác dụng phụ thuốc Hydrochlorothiazide 

Hydrochlorothiazide có thể gây khó thởHydrochlorothiazide có thể gây khó thở

Đi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng. Ngừng sử dụng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Hydrochlorothiazide 

Lưu ý chung

Tất cả người bệnh dùng thiazid lợi tiểu (trong đó có hydrochlorothiazide) phải được theo dõi định kỳ điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, nhất là người bệnh dùng corticosteroid, ACTH hoặc digitalis, quinidin (nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất); bệnh nhân nôn hoặc đang truyền dịch.

Suy thận: Tăng urê huyết và có thể làm suy giảm thêm chức năng thận. Suy gan: Dễ bị hôn mê gan.

Gút: Bệnh nặng lên.

Đái tháo đường: Chú ý điều chỉnh thuốc (insulin, thuốc hạ glucose huyết) vì thuốc có thể làm tăng glucose huyết.

Tác dụng hạ huyết áp của hydrochlorothiazide tăng lên ở người bệnh sau cắt bỏ thần kinh giao cảm.

Tăng cholesterol và triglycerid trong máu. Vì vậy, cần thận trọng với những người có cholesterol máu trung bình và cao; người có triglycerid máu cao. Chú ý khi dùng thuốc ở người cao tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE): Bệnh có thể nặng lên.

Những người dễ bị dị ứng nên thận trọng với những chế phẩm của hydrochlorothiazide có chứa sulfid vì có thể gây phản ứng kiểu dị ứng như là quá mẫn và nguy hiểm.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Có nhiều thông báo chứng minh các thuốc lợi tiểu thiazid (cũng như các thuốc lợi tiểu quai) đều qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, không dùng nhóm thuốc này trong 3 tháng cuối của thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc đi vào trong sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho đứa trẻ và ức chế sự tiết sữa. Vì vậy phải cân nhắc giữa việc không dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây nên đau đầu, cảm giác hoa mắt nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Hydrochlorothiazide 

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc khác mà bạn sử dụng, đặc biệt là:

  • Lithium (ESKALITH, Lithobid);
  • Digoxin (Lanoxin);
  • Cholestyramine (Prevalite, Questran) hoặc colestipol (Colestid);
  • Steroid (prednisone và những người khác);
  • Thuốc hạ huyết áp khác;
  • NSAID (thuốc chống viêm không steroid) như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin), naproxen (Aleve, Naprosyn, Naprelan, Treximet), celecoxib (Celebrex), diclofenac (Arthrotec, Cambia, Cataflam, Voltaren, Flector Patch, Pennsaid, Solareze), indomethacin (Indocin), meloxicam (Mobic) và những thuốckhác;
  • Insulin hoặc thuốc trị tiểu đường đường uống.

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Vô niệu;
  • Dị ứng thuốc sulfamid (ví dụ như sulfamethoxazole/trimethoprim, Bactrim®, Septra) – không được sử dụng ở những bệnh nhân mắc những tình trạng này;
  • Hen suyễn;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Mất cân bằng điện giải (ví dụ như tăng canxi máu, hạ kali máu, hạ natri máu, hạ magne máu);
  • Bệnh gút;
  • Tăng cholesterol máu;
  • Tăng axit uric máu ;
  • Hạ đường huyết ;
  • Bệnh gan;
  • Lupus ban đỏ toàn thân – sử dụng một cách thận trọng vì thuốc có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn.
  • Bệnh thận – sử dụng một cách thận trọng vì các tác dụng có thể tăng lên do thuốc bài tiết chậm hơn ra khỏi cơ thể.

Bảo quản thuốc Hydrochlorothiazide 

  • Thuốc độc bảng B.
  • THuốc cần được bảo quản nơi khô mát, trong bao bì kín, tránh ánh sáng. Thuốc biến màu, tức bị hỏng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và độc tính

Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim.

Cách xử lý khi quá liều

Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc, dùng than hoạt.

Chống kiềm hóa máu: Dùng amoni clorid trừ khi người bệnh mắc bệnh gan.

Bù lại nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất.

Có thể thẩm tách phúc mạc để điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp mà không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng norepinephrin 4 mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin với liều ban đầu 5 microgam/kg/phút.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!