Thuốc Cytarabine-Belmed - Điều trị bệnh bạch cầu cấp - Hộp 1 lọ - Cách dùng

Thuốc Cytarabine-Belmed thường được dùng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp. Vậy thuốc Cytarabine-Belmed được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Cytarabine-Belmed

Cytarabine-Belmed có thành phần chính là Cytarabin.

Cytarabin (Ara-C), chất tương tự desoxycytosin nucleosid là một chất kháng chuyển hóa (kháng pyrimidin), và là một chất ức chế miễn dịch hiệu quá, nó có thể ức chế phản ứng miễn dịch tế bào và hoặc dịch thể; tuy nhiên, thuốc không làm giảm lượng kháng thể đã có từ trước và không có tác dụng làm chậm phản ứng quá mẫn. 

Cytarabin có tác dụng hóa trị liệu chống ung thư thông qua cơ chế đặc hiệu đối với pha S của quá trình phân chia tế bào hoạt động (không có tác dụng trên pha nghỉ) và ức chế tổng hợp DNA kèm theo tác dụng kìm hãm hoặc diệt tế bào ung thư. Cơ chế là Cytarabin được chuyển hóa nội bào thành nucleotid, cytarubin triphosphat (ara-CTP, cytosin arabinosid triphosphat); cytarabin triphosphat ức chế DNA polymerase bằng cách cạnh tranh với chất nền sinh lý bình thường là deoxycytidin triphosphat, kết quả là ức chế tổng hợp DNA. 

Thuốc có tác dụng rất ít trên RNA và quá trình tổng hợp protein, nhưng việc cytarabin triphosphut gắn vào DNA và RNA có thể gây ra tác dụng gây độc tế bào của thuốc.

Không thấy có hiện tượng kháng chéo giữa cytarabin và các thuốc chống ung thư khác. 

Cytarabin liều cao được dùng để điều trị bệnh bạch cầu khi dùng liều bình thường đã có tình trạng kháng thuốc tương đối.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Cytarabine-Belmed

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Thuốc tiêm đông khô: Hộp 1 lọ

Mỗi lọ: Cytarabin 100mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Cytarabine-Belmed: 80.000 đồng/hộp

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cytarabine-Belmed

Chỉ định 

Thuốc Cytarabine-Belmed được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp

Cytarabin được chỉ định để điều trị khởi phát hoặc duy trì sự thuyền giảm bệnh bạch cầu cấp ở người lớn và trẻ em. Thuốc cũng được chỉ định cho các bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, giai đoạn cấp của bệnh bạch cầu mạn dòng tủy và bệnh tăng sinh nguyên tùy bảo hồng cầu. Thuốc có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống ung thư khác như thioguanin, doxorubicin, vincristin hay daunorubicin; hiệu quả điều trị tốt nhất khi điều trị kết hợp.

Trẻ em với bệnh u lympho không Hodgkin được điều trị hiệu quả với phác đồ điều trị kết hợp thuốc (LSA2L2) trong đó bao gồm cả cytarabin. 

Thuốc được tiêm trong tủy sống để điều trị bệnh nhân trẻ em được chẩn đoán sớm mắc bệnh bạch cầu cấp dòng lympho cũng như để điều trị bệnh bạch cầu màng não. 

Cytarabin liều cao được chỉ định để điều trị một số trường hợp đặc biệt bệnh bạch cầu kháng thuốc với liều thông thường. Thuốc có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống ung thư khác.

Chống chỉ định 

Quá mẫn với cytarabin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho người nhiễm khuẩn màng não thể hoạt động.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Cytarabine-Belmed

Cách dùng

Thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục hay ngất quang hoặc tiêm dưới da, tiêm trong tủy sống. Thuốc cần được pha thành dạng dung dịch bằng các dùng môi thích hợp trước khi sử dụng.

Liều dùng

Liều lượng dựa vào đáp ứng và dung nạp của từng người bệnh.

  • Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn:

Điều trị cảm ứng để thuyên giảm: Truyền liên tục 6mg/kg/ngày hoặc 200mg/m2/ngày trong 5 ngày, các đợt điều trị cách nhau 2 tuần. Khi điều trị kết hợp với các thuốc khác, có thể truyền liên tục 2 – 6mg/kg/ngày (100 – 200mg/m2/ngày) hoặc chia thành 2 – 3 liều tiêm hay truyền tĩnh mạch, điều trị trong 5 – 10 ngày hay hàng ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm. Cẩn điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng huyết học.

Điều trị duy trì: Liều duy trì mặc dù có thay đổi, nhưng thường tiêm dưới da 1 liều 1 – 1,5mg/kg cách nhau 1 – 4 tuần. Hoặc có thể mỗi tháng tiêm tĩnh mạch hay truyền liên tục 1 – 6 mg/kg hoặc 70 – 200mg/m2/ngày trong 2 – 5 ngày.

  • Điều trị khởi phát và duy trì bệnh bạch cầu cấp cầu dòng tủy ở trẻ em:

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở trẻ em đáp ứng tốt hơn so với bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn khi được điều trị với các phác đồ tương tự nhau. Khi liều lượng cho người lớn được tính theo trọng lượng cơ thể hoặc diện tích bề mặt, liều lượng cho trẻ em cũng có thể được tính trên cơ sở tương tự. Cần điều chỉnh liều cho trẻ em dựa trên các yếu tố như tuổi, cân nặng hoặc diện tích bề mặt cơ thể. 

Sự an toàn của thuốc ở trẻ sơ sinh chưa được xác định. 

  • Bệnh u lympho không-Hodgkin ở trẻ em:

Cytarabin được sử dụng như một phần của phác đồ điều trị kết hợp thuốc (LSA2L2) để điều trị bệnh u lympho không Hodgkin ở trẻ em.

  • Liều cao điều trị các bệnh bạch cầu kháng thuốc:

Dùng liều cao dạng cytarabin thông thường, một phác đồ hay dùng là 2 – 3 g/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 1 – 3 giờ, cách 12 giờ một lần truyền trong 2 – 6 ngày (nghĩa là từ 4 – 12 liều); có thể dùng liệu pháp đơn trị hoặc điều trị kết hợp với các thuốc chống ung thư khác.

Dùng cytarabin liều cao phải rất cẩn thận và phải do thầy thuốc quen dùng phương pháp này.

  • Điều trị bệnh bạch cầu màng não và ung thư màng não: 

Thuốc được tiêm trong tủy sống với liều phổ biến là 30 mg/m2/lần, mỗi lần cách nhau 4 ngày cho tới khi dịch não tủy trở lại bình thường thì bổ sung thêm một liều. Lộ trình điều trị luôn được điều chỉnh theo loại, mức nghiêm trọng của các biểu hiện của hệ thống thần kinh trung ương và đáp ứng với liệu pháp hiệu trị trước đó.

Tiêm trong tủy sống: không sử dụng dung môi có chứa alcol belzylic. Pha thuốc bằng dung dịch natri chlorid 0,9% không chứa chất bảo quản. Sử dụng ngay sau khi pha. 

Người cao tuổi: Không có dữ liệu cho thấy cần thay đổi liều ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi nhạy cảm với các phản ứng độc và do đó cần chú ý đặc biệt tới các dấu hiệu giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và thiếu máu do thuốc.

Bệnh nhân suy gan: Việc điều chỉnh liều Cytarabin trên bệnh nhân suy gan vẫn chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhân suy thận: Việc điều chỉnh liều Cytarabin trên bệnh nhân suy gan vẫn chưa được nghiên cứu.

Tác dụng phụ thuốc Cytarabine-Belmed


Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ khi điều trị bằng thuốc Cytarabine-Belmed

Nhiễm trùng và ký sinh trùng:

  • Rất thường gặp: nhiễm nấm, viêm phổi, nhiễm trùng – có thể nhẹ, nhưng có thể nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.
  • Tần suất chưa biết rõ: viêm mô tế bào tại chỗ tiêm, áp xe gan.

Các rối loạn về máu và bạch huyết:

  • Rất phổ biến: suy tủy xương, giảm tiểu cầu, thiếu máu, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, giảm bạch cầu, giảm hồng cầu lưới.

Các rối loạn hệ miễn dịch: 

  • Tần suất chưa biết rõ: phản ứng phản vệ, phù dị ứng.

Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Tần suất chưa biết rõ: giảm sự thèm ăn.

Các rối loạn hệ thần kinh:

  • Tần suất chưa biết rõ: gây độc thần kinh, viêm dây thần kinh, chóng mặt, nhức đầu.

Rối loạn về mắt:

  • Tần suất chưa biết rõ: viêm kết mạc, có thể xảy ra với phát ban và có thể xuất huyết với điều trị liều cao.

Rối loạn tim mạch:

  • Tần suất chưa biết rõ: viêm màng ngoài tim, chứng huyết khối tĩnh mạch.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

  • Tần suất chưa biết rõ: khó thở, đau hầu họng.

Rối loạn tiêu hóa:

  • Rất phổ biến: viêm miệng, loét miệng, loét hậu môn, viêm hậu môn, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng.
  • Tần suất chưa biết rõ: viêm tụy, loét thực quản, viêm thực quản.

Rối loạn gan mật:

  • Rất phổ biến: chức năng gan bất thường.
  • Tần suất chưa biết rõ: vàng da.

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Rất phổ biến: rụng tóc, phát ban.
  • Phổ biến: viêm loét da.
  • Tần suất chưa biết rõ: hội chứng vết ban đỏ mất cảm giác ở lòng bàn tay – bàn chân (Palmar – plantar erythrodysaesthesia), nổi mày đay, ngứa, tàn nhang.

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và rối loạn xương:

  • Rất phổ biến: hội chứng Cytarabin.

Rối loạn trên thận và tiết niệu:

  • Tần suất chưa biết rõ: suy thận, bí tiểu.

Các rối loạn chung và điều kiện về đường dùng:

  • Rất phổ biến: sốt.
  • Tần suất chưa biết rõ: đau ngực, đau và viêm ở vị trí tiêm dưới da.

Chẩn đoán xét nghiệm: 

Rất phổ biến: sinh thiết tủy xương bất thường, xét nghiệm chẩn đoán xét nghiệm máu bất thường.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Cytarabine-Belmed

Lưu ý chung

Cytarabin là thuốc có độc tính cao và chỉ số điều trị hẹp. Đáp ứng ddieuf trị thường đi liền với độc tính. Cytarabin chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát liên tục của các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị với các tác nhân gây độc tế bào. Bệnh nhân cần được giám sát và thường xuyên kiểm tra công thức máu cũng như các chức năng gan, thận.

Không sử dụng dung môi có chứa alcol benzylic để điều trị liều cao hoặc tiêm trong tủy sống.

Phụ nữ có thai

Cytarabine gây độc phôi và gây quái thai và độc tính trên sinh sản và sau khi sinh ở các loài động vật khác nhau. Đã quan sát thấy dấu hiệu bất thường đầu tinh trùng sau khi điều trị cytarabine ở chuột. 

Không có nghiên cứu nào về việc sử dụng cytarabine ở phụ nữ mang thai. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai (đặc biệt là trong ba tháng đầu), trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ. Phụ nữ đang có thai hoặc trong độ tuổi sinh đẻ cần được bác sĩ thông báo về các nguy cơ  trong quá trình điều trị với cytarabin.

Cần phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả khi vợ hoặc chồng đang điều trị với cytarabin và sau điều trị 6 tháng.

Không dùng dung môi có chứa cồn benzylic để pha thuốc dùng cho phụ nữ có thai vì cồn benzylic có thể đi qua nhau thai.

Phụ nữ cho con bú

Chưa có dữ liệu tin cậy về cytarabin hoặc các chất chuyển hóa của nó có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên do có độc tính cao, không nên cho con bú trong thời gian điều trị với cytarabin.

Người lái xe và vận hành máy móc

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc vẫn chưa có báo cáo. Tuy nhiên, bệnh nhân được hóa trị có thể có suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc và cần được cảnh báo điều này và nên tránh những công việc như vậy.

Tương tác thuốc Cytarabine-Belmed

Khi 2 hay nhiều thuốc gây suy tủy (bao gồm cả chiếu tia) dùng đồng thời hoặc dùng liên tiếp với cytarabin có thể xảy ra hiệp đồng, thuốc gây suy tủy mạnh hơn, do đó cần giảm liều cytarabin. Có trường hợp dùng đồng thời cyclophosphamid với cytarabin liều cao để chuẩn bị ghép tủy đã gây ra tăng bệnh cơ tim dẫn đến tử vong. Sử dụng cytarabin 48 giờ trước hoặc 10 phút sau khi bắt đầu điều trị bằng methotrexat có thể gây tác dụng hiệp đồng, tuy nhiên chưa có kết luận chắc chắn và cần phải điều chỉnh liều dựa vào theo dõi thường qui về huyết học.

Khi dùng đồng thời fludarabin làm tăng nồng độ cytarabin trong tế bào.

Tránh dùng đồng thời các chất gây độc tế bào với clozapin vì làm tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt. 

Thận trọng khi dùng cytarabin với 1 vắc-xin, đặc biệt không dùng cytarabin với 1 vắc-xin virus sống vì cytarabin có thể làm suy giảm cơ chế phòng vệ binh thường của cơ thể và sẽ làm giảm đáp ứng của kháng thể ở người bệnh đối với vắc-xin. Khi bệnh bạch cầu đã thuyền giảm chỉ nên tiêm chủng vắc-xin sống ít nhất 3 tháng sau đợi điều trị hóa chất lần cuối. 

Cytarabin tương tác với gentamicin. Nghiên cứu trên những người bệnh dung dùng cytarabin và phải điều trị nhiễm khuẩn K.pneumonia bằng gentamicin cho thấy thiếu sự đáp ứng điều trị nhanh chóng và do đó cần phải đánh giá lại hiệu quả của kháng sinh.

Trong khi điều trị với fluorocytosin, cytarabin ức chế tác dụng của thuốc này do làm giảm nồng độ trong huyết tương của fluorocytosin.

Các chất gây đột tế bào trong đó có cytarabin làm giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của digoxin. Nguyên nhân có thể là do các hóa chất chống ung thư tạm thời phá hủy niêm mạc ruột. Cần giám sát nồng độ digoxin dưới dạng viên nang chứa dịch lỏng hoặc elixir để giảm thiểu tương tác này vì thuốc sẽ được hấp thu tốt hơn.

Các chất gây độc tế bào cũng có thể làm giảm hấp thu phenytoin.

Thuốc ức chế miễn dịch: Do tác động ức chễ miễn dịch của cytarabin; nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, ở bất kỳ vị trí nào trong cơ thể trong thời gian điều trị với cytarabin đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể liên quan. Những nhiễm trùng này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong.

Methotrexat: cytarabin tiêm tĩnh mạch được dùng đồng thời với methotrexat tiêm trong tủy sống có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng trên thần kinh như nhức đầu, tê liệt, hôn mê và đột quị. Có bằng chứng về tương tác dược động học giữa methotrexat và cytarabin dẫn đến bệnh lý về não.

Bảo quản thuốc Cytarabine-Belmed

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.

Dung dịch thuốc sau khi pha bằng các dung dịch tiêm truyền vô khuẩn không chứa chất bảo quản nên được dùng ngày sau khi pha. Nếu không sử dụng ngay, dung dịch thuốc phải được bảo quản ở 2 – 8oC và không được quá 24 giờ.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Triệu chứng: Quá liều Cytarabin có thể làm nghiêm trọng hơn các tác dụng không mong muốn của thuốc như nhiễm khuẩn, loét miệng hoặc suy tủy xương, có thể làm giảm số lượng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.

Với 12 liều Cytarabin 4,5g/m2 truyền tĩnh mạch ngắt quãng 1 giờ, cách nhau mỗi 12 giờ gây độc hệ thần kinh trung ương không hồi phục và dẫn tới tử vong. Dùng các liều đơn lên tới 3g/m2 không gây độc rõ rệt.

Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều cytarabin. Để xử lý trường hợp quá liều và nhiễm độc cytarabin cần ngưng sử dụng thuốc và điều trị hỗ trợ. Điều trị tình trạng suy tủy xương bằng cách truyền máu toàn phần hoặc truyền tiểu cầu, và kháng sinh nếu cần thiết. Cytarabin có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu. 

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!