Thuốc Cepharcine - Điều trị nhiễm khuẩn - 500mg - Cách dùng

Thuốc Cepharcine thường được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn. Vậy thuốc Cepharcine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Cepharcine 

Cepharcine có thành phần chính là Cephalexin.

Cephalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I, có tác dụng diệt khuẩn bằng ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cephalexin là kháng sinh uống, có phổ kháng khuẩn như các cephalosporin thế hệ I. 

Cephalexin bền vững với penicilinase của Staphylococcus, do đó có tác dụng với cả các chủng Staphylococcus aureus tiết penicilinase kháng penicilin hay ampicilin. Cephalexin có tác dụng in vitro trên các vi khuẩn sau: Streptococcus beta tan máu; Staphylococcus, gồm các chủng tiết coagulase (+), coagulase (-) và penicilinase; Streptococcus pneumoniae, một số Escherichia coli; Proteus mirabilis, một số Klebsiella spp., Branhamella catarrhalis, Shigella, Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.

Cephalexin cũng có tác dụng trên đa số các E.coli kháng ampicilin. 

Hầu hết các chủng Enterococcus (Streptococcus faecalis) và một số ít chủng Staphylococcus kháng cephalexin. Proteus indol dương tính, một số Enterobacter spp, Pseudomonas aeruginosa, Bacteroides spp, cũng thấy có kháng thuốc. Khi thử nghiệm in vitro, Staphylococcus biểu lộ khả năng kháng chéo giữa cephalexin và các kháng sinh loại methicilin.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Cepharcine 

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:

  • Viên nang cứng: Hộp 10 vỉ, 20 vỉ x 10 viên; Chai 100 viên, 200 viên 

Mỗi viên: Cephalexin 500mg; tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Cepharcine: 520.000 đồng/hộp 100 viên

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cepharcine 

Chỉ định 

Thuốc Cepharcine được chỉ định trong trường hợp viêm phế quản  do vi khun nhạy cảm với thuốc

Cephalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng.

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn.
  • Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amidan hốc và viêm họng.
  • Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.
  • Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.
  • Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.
  • Bệnh lậu (khi penicilin không phù hợp).
  • Nhiễm khuẩn răng. Điều trị dự phòng thay penicilin cho người bệnh mắc bệnh tim phải điều trị răng.

Chống chỉ định 

Không dùng Cephalexin cho người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin và người bệnh có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgE.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Cepharcine 

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Người lớn: Uống liều 250 mg – 500 mg/6 giờ/lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4g/ngày.

Trẻ em: Liều thường uống là 25 – 60 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 2 – 3 lần uống. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều tối đa là 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ.

Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất từ 7 đến 10 ngày nhưng trong các nhiễm khuẩn đường niệu phức tạp, tái phát, mạn tính nên điều trị 2 tuần (1g/lần, ngày uống 2 lần).

Với bệnh lậu, thường dùng liều duy nhất 3 g với 1 g probenecid cho nam hay 2 g với 0,5 g probenecid cho nữ. Dùng probenecid sẽ kéo dài thời gian đào thải của thuốc và làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ 50 – 100%.

Chưa thầy thuốc có độc tính với thận, tuy nhiên thuốc có thể tích tụ trong cơ thể khi chức năng thận giảm dưới một nửa mức bình thường. Do đó, nên giảm liều tối đa khuyến cáo cho phù hợp (người lớn là 6 g/ngày, trẻ em là 4 g/ngày). Ở người cao tuổi cân đánh giá mực độ suy thận. 

Liều dùng cho người suy thận:

  • Độ thanh thải creatinin ≥ 50 ml/phút hoặc Creatinin huyết thanh ≤ 132 micromol/l: liều duy trì tối đa 1 g, 4 lần trong 24 giờ
  • Độ thanh thải creatinin 20 – 49 ml/phút hoặc Creatinin huyết thanh 133 – 295 micromol/l: liều duy trì tối đa 1 g, 3 lần trong 24 giờ
  • Độ thanh thải creatinin 10 – 19ml/phút hoặc Creatinin huyết thanh 296 – 470 micromol/l: liều duy trì tối đa 0,5g, 3 lần trong 24 giờ
  • Độ thanh thải creatinin ≤ 10 ml/phút hoặc Creatinin huyết thanh ≥ 47 micromol/l: liều duy trì tối đa 0,25g, 2 lần trong 24 giờ.

Tác dụng phụ thuốc Cepharcine 

Tiêu chảy là một trong các tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Cepharcine

Thường gặp (ADR > 1/100): Tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn).

 Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Máu (tăng bạch cầu ưa eosin), da (nổi ban, mày đay, ngứa), gan (tăng transaminase gan có hồi phục).

Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Toàn thân (đau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi), máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu), tiêu hóa (rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc), da (hội chứng Stevens – Jonhson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù Quincke, gan (viêm gan, vàng da, u mật), tiết niệu – sinh dục (ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kẽ có hồi phục), những triệu chứng thần kinh trung ương (chóng mặt, lẫn, kích động và ảo giác nhưng chưa hoàn toàn chứng minh được mối liên quan với thuốc).

Lưu ý khi sử dụng thuốc Cepharcine 

Lưu ý chung

Cephalexin thường được dung nạp tốt ngay cả ở người bệnh dị ứng với penicilin, tuy nhiên cũng có một số rất ít bị dị ứng chéo.

Sử dụng Cephalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm (ví dụ Candida, Enterococcus, Clostridium difficile), trong trường hợp này nên ngừng thuốc.

Đã có thông báo viêm đại tràng màng giả vì vậy cần phải chú ý tới việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Khi thận suy phải giảm liều cho thích hợp. Thực nghiệm trên labo và kinh nghiệm lâm sàng không có bằng chứng gây quái thai, tuy nhiên nên thận trọng khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ như đối với mọi loại thuốc khác.

Ở người bệnh dùng Cephalexin có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên “Clinitest” nhưng với các xét nghiệm bằng enzym thì không bị ảnh hưởng.

Cephalexin có thể gây dương tính thử nghiệm Coombs.

Cephalexin ảnh hưởng đến việc định lượng creatinin bằng picrat kiềm, cho kết quả cao giả tạo, tuy nhiên mức tăng dường như không có ý nghĩa lâm sàng.

Phụ nữ có thai

Nghiên cứu thực nghiệm và kinh nghiệm lâm sàng chưa cho thấy có dấu hiệu về độc

tính cho thai và gây quái thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng Cephalexin cho người mang

thai khi thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Nồng độ thuốc trong sữa mẹ rất thấp. Mặc dầu vậy vẫn nên cân nhắc việc ngừng cho

con bú nhất thời trong thời gian mẹ dùng thuốc.

Người lái xe và vận hành máy móc

Không thấy có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng chế phẩm trong các tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, không nên lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng chế phẩm vì có tác dụng không mong muốn liên quan đến thần kinh trung ương, mặc dù hiếm gặp.

Tương tác thuốc Cepharcine

Dùng cephalosporin liều cao cùng với các thuốc khác cũng độc với thận, như aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ furosemid, acid ethacrynic và piretanid) có thể ảnh hưởng xấu tới chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có vấn đề gì với liều đã khuyến cáo. 

Có thể làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai. 

Cholestyramin gắn với cephalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng. Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của thuốc, tương tác này để điều trị bệnh lậu.

Bảo quản thuốc Cepharcine 

Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30°C.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Nếu dùng quá liều

Uống quá liều phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Tuy nhiên có thể gây quá mẫn thần kinh cơ và cơn động kinh, đặc biệt ở người suy thận.

Không cần phải rửa dạ dày, trừ khi uống cephalexin gấp 5 – 10 lần liều bình thường. Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Cho uống than hoạt nhiều lần thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.

Nếu quên liều

Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!