Thuốc Bezafibrate - Điều trị giảm cholesterol trong máu - 200mg, 400mg - Cách dùng

Bezafibrate thường được dùng để điều trị giảm mức độ cholesterol và chất béo (lipid) trong máu. Vậy thuốc Bezafibrate được dùng như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Thuốc Bezafibrate

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Bezafibrate

Bezafibrate là hoạt chất của dẫn chất acid fibric có công dụng điều trị chống rối loạn lipid máu. Cơ chế tác dụng của thuốc được chứng minh là ức chế quá trình sinh tổng hợp cholesterol ở gan, tăng cường đào thải cholesterol ra dịch mật và ức chế tổng hợp acid mật. Tác dụng chính của thuốc là làm giảm lipoprotein tỷ trọng thấp và rất thấp (LDL và VLDL), làm tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Vì vậy thuốc giúp cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong huyết tương.

Bezafibrate có công dụng làm hạ triglyceride huyết và cholesterol huyết, nên thuốc được dùng trong điều trị tăng lipoprotein huyết tuýp IIa, IIb, III, IV và V kết hợp với chế độ ăn ít chất béo.

Tác dụng có được do bezafibrate là chất đồng vận của PPAR alpha, là receptor đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid.

Dạng bào chế, hàm lượng thuốc Bezafibrate

Dạng bào chế: Viên nén hoặc viên bao đường với hàm lượng: 200 mg, 400 mg.

Chỉ định và chống chỉ định của Berafibrate

 Berafibrate được chỉ định trong một số các trường hợp sau:

Bezafibrate thường được chỉ định để điều trị tăng Lipoprotein huyếtBezafibrate thường được chỉ định để điều trị tăng Lipoprotein huyết

  • Điều trị tăng lipoprotein huyết tuýp IIa, IIb, III, IV và V ở người bệnh không đáp ứng với chế độ ăn uống cũng như các biện pháp điều trị thích hợp khác;
  • Điều trị tăng triglyceride máu nghiêm trọng có hoặc không kèm theo cholesterol HDL máu thấp

Bezafibrate chống chỉ định trong trường hợp:

  • Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Bezafibrate;
  • Người bệnh suy gan nặng;
  • Người bị giảm albumin huyết;
  • Người bệnh xơ gan mật tiên phát;
  • Người không có sỏi đường mật hoặc mắc bệnh túi mật;
  • Người bệnh mắc hội chứng thận hư, người bệnh đang lọc máu, suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh lớn hơn 135 micromol/l hoặc độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 60 ml/phút, người bệnh đang lọc máu;
  • Chống chỉ định sử dụng đồng thời thuốc Bezafibrate với các chất ức chế HMG – CoA reductase ở người bệnh có yếu tố dễ mắc bệnh cơ;
  • Người dị ứng với ánh sáng do các chất fibrat hoặc biết có phản ứng độc với ánh sáng.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Bezafibrate

Đối với người lớn:

  • Dùng thuốc trong hoặc ngay sau bữa ăn, kết hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ. Liều dùng thông thường như sau:
  • Uống 200mg/lần x 3 lần/ngày vào bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn. Người bệnh cũng có thể dùng một liều duy nhất 400mg/lần/ngày vào bữa ăn chính hoặc ngay sau bữa ăn chính (liều dùng 400mg không phù hợp ở người bệnh suy thận);
  • Kết hợp kiểm tra cholesterol máu và triglyceride máu định kỳ khi điều trị bằng Bezafibrate. Trường hợp kết quả điều trị không đạt được sau 3 – 4 tháng thì cần lựa chọn phác đồ điều trị khác;
  • Trường hợp uống Bezafibrate cùng với cholestyramin thì cần dùng cách 3 giờ giữa hai liều dùng thuốc.

Đối với trẻ em: 

  • Không khuyến cáo sử dụng thuốc ở trẻ em.

Các đối tượng đặc biệt:

  • Người bệnh suy thận: Hiệu chỉnh liều theo mức độ suy thận. Cụ thể đối với người bệnh có mức creatinin huyết thanh từ 135 micromol/lít trở xuống dùng liều 200mg/lần x 3 lần/ngày. Đối với người bệnh có mức creatinin huyết thanh từ 136 – 226 micromol/lít dùng liều 200mg/lần x 2 lần/ngày. Đối với người bệnh có mức creatinin huyết thanh từ 226 – 530 micromol/lít dùng liều 200mg/lần x lần/ngày. Đối với người bệnh có mức creatinin huyết thanh lớn hơn 530 micromol/lít dùng liều 200mg/lần và cách 3 ngày dùng liều lặp lại;
  • Người cao tuổi: Liều dùng thuốc được hiệu chỉnh dựa vào nồng độ creatinin huyết thanh và độ thanh thải creatinin

Lưu ý khi sử dụng thuốc Bezafibrate

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Bezafibrate 200mg ở người bệnh suy thận. Bởi vì dùng liều thuốc không đúng chỉ dẫn hoặc nồng độ creatinin huyết thanh tăng dần có thể dẫn đến phân giải cơ vân;
  • Khi dùng cùng bezafibrate và cholestyramin phải dùng cách 3 giờ giữa liều dùng 2 thuốc;
  • Người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu nếu phải dùng Bezafibrate phải giảm 1.3 liều thuốc chống đông máu;
  • Không dùng Bezafibrate cùng với các thuốc gây độc cho gan như perhexilin, thuốc ức chế men MAO;
  • Thuốc làm thay đổi thành phần của mật;
  • Cần cân nhắc khi dùng Bezafibrate ở người bệnh đang dùng estrogen cũng như các biện pháp tránh thai có chứa estrogen;
  • Uống cách nhau 2 giờ khi kết hợp Bezafibrate với nhựa trao đổi ion.

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú:

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Tác dụng không mong muốn thuốc Bezafibrate

Sử dụng Bezafibrate thể gây buồn nônSử dụng Bezafibrate thể gây buồn nôn

Tác dụng phụ thường gặp 

Tác dụng phụ ít gặp:

  • Chóng mặt, đau đầu;
  • Suy thận cấp, tắc mật, tăng nồng độ transaminase máu;
  • Ngứa, mày đay, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, phát ban;
  • Yếu cơ, đau nhức cơ, chuột rút cơ;
  • Tăng nồng độ creatinin huyết thanh nhẹ không liên quan đến chức năng thận;
  • Phản vệ và các phản ứng quá mẫn khác;
  • Táo bón, chướng bụng, rối loạn cương dương, ứ mật.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Giảm tiểu cầu, giảm nồng độ hemoglobin máu, giảm bạch cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu;
  • Mất ham muốn tình dục, bất lực;
  • Hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc;
  • Chứng loạn cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, mất ngủ, trầm cảm;
  • Bệnh sỏi mật, tiêu cơ vân, viêm tụy, bệnh mô phổi kẽ.

Tương tác của thuốc Bezafibrate

Thuốc

  • Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
  • Thuốc chống đông máu (ngăn ngừa đông máu hoặc máu đông đặc, như thuốc warfarin).
  • Thuốc trị đái tháo đường như insulin và phương pháp điều trị khác làm giảm lượng chất béo trong máu như statins (gồm có simvastatin, pravastatin, atorvastatin) hoặc nhựa trao đổi ion (ví dụ colestyramine).
  • Bezafibrate và chất nhựa trao đổi anion nên được dùng cách nhau 2 tiếng.
  • Chất ức chế monoamine oxidase (phương pháp điều trị trầm cảm).
  • Estrogen nằm trong các loại thuốc bao gồm HRT (liệu pháp thay thế hormone) và thuốc tránh thai.
  • Cyclosporine (được sử dụng để ức chế hệ thống miễn dịch).

Thức ăn 

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá

Tình trạng sức khoẻ

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Bất kỳ tình trạng nào có thể gây gia tăng nguy cơ mắc phải các bệnh về cơ (yếu, tê và đau cơ).
  • Suy giảm chức năng thận.
  • Nhược giáp.
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Chấn thương.
  • Phẫu thuật.
  • Thay đổi trong nồng độ hormone hoặc các chất trong cơ thể bạn (có thể được phát hiện qua xét nghiệm máu).
  • Uống nhiều rượu.
  • Lớn tuổi (trên 65 tuổi).
  • Tiền sử gia đình mắc phải các bệnh về cơ bắp.

Bảo quản và hạn dùng thuốc Bezafibrate

  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. 
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Quá liều, quên liều và xử trí

Trong trường hợp quá liều 

Quá liều bezafibrate có thể gây suy thận nặng hồi phục được.

Cách xử lý khi quá liều:

Điều trị quá liều các thuốc chống rối loạn lipid huyết thường là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không có thuốc giải độc

Trong trường hợp quên liều 

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!