Lời giải
a) (d): y = (2m + 1)x – 2 \(\left( {m \ne - \frac{1}{2}} \right)\).
Với m = 1, ta có: y = 3x – 2.
Bảng giá trị của (d) khi m = 1:
Do đó đồ thị hàm số y = 3x – 2 là đường thẳng đi qua hai điểm (1; 1) và (2; 4).
b) Ta có (d) song song với đồ thị hàm số y = –4x + 1.
Suy ra
Do đó \(m = - \frac{5}{2}\).
Vậy \(m = - \frac{5}{2}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.
c) Gọi A, B lần lượt là giao điểm của đường thẳng (d) với hai trục Ox, Oy.
Suy ra B(0; –2). Do đó OB = 2.
Để (d) cắt Ox (y = 0) thì 2m + 1 ≠ 0 \( \Leftrightarrow m \ne - \frac{1}{2}\).
Phương trình hoành độ giao điểm của (d) và Ox: (2m + 1)x – 2 = 0
\( \Leftrightarrow x = \frac{2}{{2m + 1}}\).
Suy ra tọa độ \(A\left( {\frac{2}{{2m + 1}};0} \right)\).
Do đó \(OA = \frac{2}{{\left| {2m + 1} \right|}}\).
Gọi H là hình chiếu của O lên AB.
Tam giác OAB vuông tại O có OH là đường cao:
\(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{B^2}}}\) (Hệ thức lượng trong tam giác vuông).
\( \Leftrightarrow \frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{{{{\left( {2m + 1} \right)}^2}}}{4} + \frac{1}{4} = \frac{{4{m^2} + 4m + 2}}{4}\).
Suy ra \(O{H^2} = \frac{4}{{4{m^2} + 4m + 2}}\).
Do đó \(OH = \frac{2}{{\sqrt {4{m^2} + 4m + 2} }}\).
Theo đề, ta có khoảng cách từ gốc tọa độ đến (d) bằng \(\sqrt 2 \).
Suy ra \(OH = \sqrt 2 \).
\( \Leftrightarrow \frac{2}{{\sqrt {4{m^2} + 4m + 2} }} = \sqrt 2 \)
\( \Leftrightarrow \sqrt {4{m^2} + 4m + 2} = \sqrt 2 \)
⇔ 4m2 + 4m = 0
⇔ m = 0 hoặc m = –1.
So với điều kiện \(m \ne - \frac{1}{2}\), ta nhận m = 0 hoặc m = –1.
Vậy m ∈ {0; –1} thỏa mãn yêu cầu bài toán.