Ung thư vú giai đoạn cuối: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ung thư vú giai đoạn cuối là ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú giai đoạn cuối, bạn cần phải biết những gì sẽ xảy ra. Các phương pháp điều trị mới và đang phát triển. Việc sống chung với bệnh ung thư giai đoạn cuối không còn là điều hiếm gặp.

Cùng tìm hiểu thêm về các triệu chứng, phương pháp điều trị và tiên lượng của ung thư vú giai đoạn cuối.

Ung thư vú giai đoạn cuối là gì?

Ung thư vú giai đoạn cuối bao gồm ung thư vú giai đoạn 3 và giai đoạn 4.

Ung thư vú di căn (giai đoạn 4) là ung thư đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Ngay cả khi tế bào ung thư nằm trong xương hoặc phổi, chúng vẫn là tế bào ung thư vú, vẫn được coi là ung thư vú.

Ung thư vú xâm lấn tại chỗ (giai đoạn 3) có tất cả các đặc điểm của ung thư vú giai đoạn cuối. Nhưng ung thư vú phát triển cục bộ không ảnh hưởng đến các cơ quan ở xa như xương hoặc phổi. Thay vào đó, nó có thể lan đến các khu vực lân cận như hạch bạch huyết và mô, da xung quanh.

Các triệu chứng của ung thư vú giai đoạn cuối

Không phải tất cả mọi người bị ung thư vú giai đoạn cuối đều có các triệu chứng giống nhau, tuy nhiên có một số triệu chứng phổ biến.

Các triệu chứng của bệnh ung thư vú giai đoạn cuối bao gồm:

  • Khối u vú mà bạn có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy
  • Thay đổi da như lõm hoặc nổi mẩn
  • Tụt núm vú
  • Đau vú hoặc khó chịu
  • Mệt mỏi
  • Sụt cân
  • Chán ăn

Các triệu chứng khác phụ thuộc vào vị trí ung thư di căn:

  • Xương. Nếu ung thư vú giai đoạn cuối đã di căn xương có thể gây đau xương hoặc dễ bị gãy xương sườn.
  • Não. Khi ung thư vú di căn não có thể gây đau đầu hoặc các vấn đề về trí nhớ.
  • Phổi. Ung thư vú di căn phổi có thể gây ho mạn tính hoặc khó thở.
  • Gan. Ban đầu, di căn đến gan không gây ra triệu chứng gì. Khi tiến triển nặng có thể gây vàng da hoặc chướng bụng.

Chẩn đoán ung thư vú giai đoạn cuối

Chụp X-quang vú Nguồn www.wikihow.com

Khi được chẩn đoán ung thư vú, bạn cũng sẽ biết được giai đoạn ung thư của mình. Chẩn đoán giai đoạn quan trọng vì nó giúp xác định các phương pháp điều trị và tiên lượng bệnh. Xét nghiệm bao gồm:

Các xét nghiệm khác gồm:

  • Xét nghiệm máu, bao gồm các chất chỉ điểm khối u trong máu
  • Chụp xạ hình xương, một số xương nhất định có thể có hoặc không chụp X-quang
  • MRI cột sống hoặc não
  • Sinh thiết 
  • Hút dịch khỏi các khu vực có triệu chứng để lấy tế bào ung thư, chẳng hạn như dịch màng phổi, dịch giữa phổi và thành ngực.

Nếu bác sĩ chỉ định phẫu thuật, có thể phối hợp sinh thiết hạch trọng điểm trong khi phẫu thuật. Xét nghiệm này giúp bác sĩ biết mức độ di căn của khối u.

Các lựa chọn điều trị

Ung thư vú di căn không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nó có thể được điều trị. Các liệu pháp điều trị toàn thân là lựa chọn chính cho giai đoạn này. Những loại thuốc này theo máu đến các cơ quan bị di căn trong cơ thể.

Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Liệu pháp hormone
  • Hóa trị
  • Liệu pháp nhắm trúng đích
  • Liệu pháp miễn dịch

Phẫu thuật hoặc xạ trị cũng có thể được sử dụng trong một số trường hợp.

Liệu pháp hormone

Trong khoảng 2/3 trường hợp ung thư vú dương tính với thụ thể nội tiết. Điều này có nghĩa là các hormone estrogen và progesterone đang kích thích sự phát triển của tế bào ung thư. Liệu pháp hormone hoạt động bằng cách ngăn chặn hoặc làm giảm sản xuất estrogen.

Những loại thuốc này bao gồm:

  • Tamoxifen
  • Toremifene (Fareston)
  • Fulvestrant (Faslodex)
  • Leuprolide (Lupron)
  • Chất ức chế aromatase, bao gồm letrozole (Femara), anastrozole (Arimidex) và exemestane (Aromasin)

Hóa trị

Hoá chất đi qua máu để tiếp cận ung thư khắp cơ thể. Nó thường được sử dụng cho bệnh ung thư vú giai đoạn cuối, đặc biệt khi ung thư âm tính với thụ thể nội tiết. Hóa chất phổ biến cho bệnh ung thư vú bao gồm: 

  • Taxanes (paclitaxel, docetaxel)
  • Anthracyclines (doxorubicin, pegylated liposomal doxorubicin, epirubicin)
  • Platinum (cisplatin, carboplatin)
  • Vinorelbine (Navelbine)
  • Capecitabine (Xeloda)
  • Gemcitabine (Gemzar)
  • Ixabepilone (Ixempra)
  • Eribulin (Halaven)

Liệu pháp nhắm trúng đích

Thuốc trị liệu nhắm trúng đích giống như hóa chất vì chúng cũng đi qua máu. Nhưng những loại thuốc này ngăn chặn sự phát triển và lây lan của ung thư bằng cách can thiệp vào các gen, protein hoặc mạch máu cụ thể. Liệu pháp nhắm trúng đích có thể được sử dụng để điều trị:

  • Ung thư vú dương tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 
  • Ung thư vú dương tính thụ thể nội tiết
  • Có đột biến gen BRCA
  • Ung thư vú bộ ba âm tính

Liệu pháp nhắm trúng đích cho ung thư vú dương tính với HER2

Ở người dương tính với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 ( HER2), các tế bào ung thư có quá nhiều protein tăng trưởng được gọi là HER2. Khoảng 1/5 phụ nữ bị ung thư vú có HER2 dương tính. Liệu pháp nhắm trúng đích tập trung vào việc kiểm soát protein HER2. Các loại thuốc như trastuzumab (Herceptin) giúp điều trị ung thư vú dương tính với HER2.

Liệu pháp nhắm trúng đích đối với ung thư vú dương tính thụ thể nội tiết

Loại thuốc này nhắm vào một số protein trong tế bào giúp ngăn chặn tế bào phân chia. Chúng cũng có thể được phối hợp với liệu pháp hormone truyền thống cho bệnh ung thư vú. Ví dụ palbociclib (Ibrance), được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối, dương tính với thụ thể nội tiết, HER2 âm tính. Bạn có thể dùng palbociclib kết hợp với liệu pháp hormone như chất ức chế aromatase hoặc fulvestrant.

Liệu pháp nhắm trúng đích cho ung thư vú có đột biến BRCA 

Chất ức chế poly ADP-ribose polymerase (PARP) được sử dụng để điều trị ung thư vú ở những người có đột biến BRCA. Protein PARP thường giúp sửa chữa DNA bị hư hỏng trong tế bào, nhưng đột biến có thể ngăn điều này xảy ra. Chất ức chế PARP ngăn chặn các protein PARP. Thuốc bao gồm olaparib (Lynparza) và talazoparib (Talzenna).

Liệu pháp nhắm trúng đích cho ung thư vú bộ ba âm tính

Ung thư vú bộ ba âm tính, các tế bào ung thư không có thụ thể estrogen hoặc progesterone và không dương tính với HER2. Các liệu pháp nhắm trúng đích thường là thuốc liên hợp kháng thể, được tạo ra bằng cách kết hợp kháng thể với một loại thuốc hóa trị. Sacituzumab govitecan (Trodelvy) nằm trong danh mục này.

Liệu pháp miễn dịch

 Thuốc điều trị miễn dịch giúp kích thích hệ thống miễn dịch của chính bạn để nhận biết và tiêu diệt tế bào ung thư tốt hơn. Chúng có thể có hiệu quả đối với một số loại ung thư vú giai đoạn cuối. Các loại thuốc điều trị miễn dịch ngày nay được gọi là thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.

Để giữ cho hệ thống miễn dịch không tấn công, cơ thể có các protein hoạt động như "trạm kiểm soát" trên các tế bào miễn dịch. Các protein điểm kiểm soát này cần được bật hoặc tắt để bắt đầu phản ứng miễn dịch. Tế bào ung thư vú có thể sử dụng protein này để tránh bị tấn công.

Các loại thuốc điều trị miễn dịch nhắm vào các điểm kiểm soát, khôi phục lại phản ứng miễn dịch đối với tế bào ung thư. Thuốc bao gồm pembrolizumab (Keytruda) và atezolizumab (Tecentriq).

Tiên lượng ung thư vú giai đoạn cuối

Điều trị ung thư vú giai đoạn cuối thường sẽ kéo dài trong suốt phần đời còn lại. Điều trị giúp kiểm soát, giảm các triệu chứng và có thể cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như tuổi thọ.

Điều quan trọng là phải tìm ra các phương pháp điều trị phù hợp nhất để giảm các triệu chứng với tác dụng phụ tối thiểu. Bác sĩ chuyên khoa ung thư sẽ cho bạn biết về tiên lượng điều trị và bất kỳ phương pháp điều trị nào trong tương lai có khả dụng.

Xem thêm: 

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!