Ung thư di căn: Dấu hiệu, chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị

Di căn là một từ được sử dụng để mô tả sự lây lan của ung thư. Không giống như các tế bào bình thường, tế bào ung thư có khả năng phát triển đến các bộ phận khác trong cơ thể, đó được gọi là ung thư di căn.

Video Ung thư di căn: Làm sao để kéo dài sự sống?

Gần như tất cả các loại ung thư đều có khả năng di căn, nhưng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Di căn có thể xảy ra theo ba cách:

  1. Phát triển trực tiếp đến mô xung quanh khối u;
  2. Tế bào có thể di chuyển trong máu đến các vị trí xa hơn; 
  3. Tế bào có thể di chuyển qua hệ thống bạch huyết đến các hạch bạch huyết ở gần hoặc xa.

Các vị trí thường gặp di căn

Các vị trí phổ biến nhất để ung thư di căn là não, xương, phổi và gan. Những bộ phận có thể di căn khác như tuyến thượng thận, các hạch bạch huyết, da và các cơ quan khác.

Đôi khi, một di căn sẽ được tìm thấy mà không tìm được ung thư nguyên phát.

Trong tình trạng này cần nhiều thăm dò sâu hơn để tìm nguồn gốc ung thư. Nếu không thể tìm thấy nguyên nhân, thì được coi là ung thư nguyên phát không xác định (CUPS).

Các triệu chứng ung thư

Một số người bệnh sẽ không có hoặc có rất ít các triệu chứng của ung thư di căn. Các triệu chứng ung thư đi kèm theo vị trí của di căn.

Nếu một khối u đã di căn đến não, các triệu chứng có thể gặp như đau đầu, chóng mặt, các vấn đề về thị giác, các vấn đề về giọng nói, buồn nôn, đi lại khó khăn hoặc lú lẫn.

  • Di căn xương có thể gây đau hoặc không. Đôi khi, dấu hiệu đầu tiên của di căn xương là khi xương bị gãy ngay cả khi chấn thương nhẹ hoặc không bị thương. Đau lưng dữ dội kèm theo tê chân hoặc đại tiểu tiện không tự chủ, cần đánh giá ngay.
  • Các triệu chứng ung thư di căn phổi thường rất mơ hồ và có thể liên quan đến các vấn đề khác không liên quan đến ung thư. Triệu chứng có thể bao gồm ho (có đờm hoặc không có đờm), ho ra máu, đau ngực hoặc khó thở.
  • Di căn gan có thể gây đau, sụt cân, buồn nôn, chán ăn, dịch ổ bụng (cổ trướng) hoặc vàng da (vàng da và củng mạc, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu).

Chẩn đoán

Không có xét nghiệm chính xác để đánh giá di căn. Mỗi xét nghiệm cho ý nghĩa khác nhau. Các xét nghiệm được chỉ định theo loại ung thư nguyên phát hay dựa trên các triệu chứng.

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm men gan có thể tăng cao khi có di căn gan. Tuy nhiên, các xét nghiệm này thường bình thường, ngay cả ở những người mắc bệnh ở giai đoạn nặng.

Chất chỉ điểm u

Một số bệnh ung thư có các xét nghiệm máu đặc hiệu để theo dõi bệnh sau khi được chẩn đoán. Nếu nồng độ chất chỉ điểm tăng lên, đó có thể là một dấu hiệu cho thấy bệnh đang hoạt động hoặc đang tiến triển. Một số chất chỉ điểm như:

  • Ung thư đại tràng: CEA (kháng nguyên carcinoembryonic)
  • Ung thư buồng trứng: CA-125
  • Ung thư tuyến tiền liệt: PSA (kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt)
  • Ung thư tinh hoàn: AFP (alpha-feto-protein)
  • HCG (gonadotropin màng đệm ở người)

Có một số chất chỉ điểm khối u ít đặc hiệu hơn, do đó không được sử dụng như tiêu chuẩn để chẩn đoán di căn.

Chẩn đoán hình ảnh

Có nhiều chỉ định chẩn đoán hình ảnh để đánh giá các bộ phận của cơ thể. Chỉ định sẽ phụ thuộc vào các triệu chứng hay loại ung thư.

  • Siêu âm là một phương pháp để đánh giá ổ bụng nếu nghi ngờ có khối u. Đây là phương pháp tốt để xác định dịch ổ bụng và phân biệt các nang gan chứa dịch với các khối rắn hơn, xuất hiện trong gan hoặc khung chậu.
  • Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) có thể được sử dụng để khảo sát đầu, cổ, ngực, bụng và xương chậu. Chụp CT có tiêm thuốc cản quang có giá trị xác định các khối trong hạch bạch huyết, phổi, gan hoặc các cấu trúc khác.
  • Xạ hình xương được thực hiện với cơ chế gắn chất đánh dấu phóng xạ vào xương bị tổn thương và hiển thị như một "điểm nóng" trên quá trình quét. Phương pháp này hữu ích nhất trong việc đánh giá toàn bộ cơ thể để tìm bằng chứng về tổn thương xương nghi ngờ ung thư. Nếu nghi ngờ gãy xương, có thể tiến hành chụp X-quang bổ sung để xác định rõ hơn mức độ tổn thương.
  • MRI (chụp cộng hưởng từ) là một phương pháp sử dụng sóng radio và từ trường để tạo ra hình ảnh. MRI được sử dụng tốt nhất để xác định tổn thương tủy sống nếu có di căn xương ở đốt sống lưng hoặc để xác định đặc điểm của di căn não.
  • Chụp PET (chụp cắt lớp phát xạ positron) có tác dụng xác định các vùng hoạt động có chức năng chuyển hóa ở các vị trí trong cơ thể. Đưa chất phóng xạ vào cơ thể và chất này gắn vào glucose, chất này được hấp thu bởi các tế bào tăng chuyển hóa. Trong quá trình chụp, những vùng cơ thể có hoạt động chuyển hóa sẽ sáng hơn. Không phải lúc nào các tế bào ung thư cũng tăng chuyển hóa. Ngoài ra, không phải mọi bộ phận tăng chuyển hóa đều là ung thư.

Kết quả của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và các xét nghiệm khác có thể không cho giá trị chính xác. Các kết quả phải tương quan với khám sức khỏe, triệu chứng và trong một số trường hợp là kết quả sinh thiết.

Các phương pháp điều trị

Di căn chủ yếu được điều trị dựa trên vị trí ban đầu của ung thư. Ví dụ, nếu người bệnh được chẩn đoán ung thư vú và ung thư di căn đến gan, bệnh nhân vẫn được điều trị bằng các loại thuốc tương tự được sử dụng cho bệnh ung thư vú - bởi vì bản thân các tế bào ung thư không thay đổi, chúng chỉ di căn đến vị trí khác.

Trong một số tình huống lâm sàng, di căn có thể được điều trị bằng các phương pháp khác.

Não

Tùy thuộc vào số lượng khối u và mức độ di căn đến phần còn lại của cơ thể, các lựa chọn điều trị có thể bao gồm phẫu thuật (trong những trường hợp cụ thể), xạ trị, phẫu thuật bằng dao gamma, hóa trị hoặc steroid.

Xương

Nếu di căn xương không gây đau hoặc có nguy cơ gãy thì có thể theo dõi hoặc điều trị bằng thuốc. Nếu bị đau hoặc xương dễ gãy, có thể tiến hành xạ vào vị trí tổn thương.

Phổi

Việc điều trị di căn phổi phụ thuộc vào mức độ di căn cũng như ung thư nguyên phát. Trong hầu hết các trường hợp sẽ được điều trị cùng phương pháp (với các loại thuốc giống nhau) như ung thư nguyên phát. Nếu di căn gây tràn dịch màng phổi, có thể cần nội soi lồng ngực hút dịch, giúp cải thiện triệu chứng hô hấp.

Gan

Có nhiều cách điều trị di căn gan tùy thuộc vào loại và mức độ của ung thư nguyên phát cũng như số lượng và kích thước của khối di căn gan. Trong nhiều trường hợp, di căn gan sẽ được điều trị theo cách tương tự (với các loại thuốc giống nhau) như ung thư nguyên phát.

Trong những trường hợp có thể phẫu thuật và đốt sóng cao tần (RFA). Ghép tạng nói chung không phải là một lựa chọn điều trị di căn.

Câu hỏi liên quan

Theo một nghiên cứu khác được công bố năm 2018, kết quả khảo sát trên 907 bệnh nhân ung thư vú di căn xương cho thấy: thời gian sống trung bình sau khi phát hiện và điều trị bệnh là 8,3 năm. Trong đó 41% bệnh nhân sống được trên 10 năm, 73% bệnh nhân sống được trên 5 năm
Xem thêm
Giai đoạn IV: ung thư đã di căn tới các cơ quan khác trong cơ thể
Xem thêm
Hiện nay, điều trị ung thư di căn vẫn là thách thức lớn của y học do tế bào ung thư nằm rải rác, khó tiêu diệt hoàn toàn và tế bào bệnh có thể nhân lên nhanh chóng.
Xem thêm
Đổi với ung thư vú di căn não, thông thường thời gian sống thêm trung bình của các bệnh nhân di căn não không điều trị khoảng 1 tháng, điều trị corticoid 2 tháng, tia xạ toàn bộ não 3 - 6 tháng. Bệnh nhân có ổ di căn đơn độc và tổn thương giới hạn được phẫu thuật và tia xạ toàn bộ não 10 - 16 tháng.
Xem thêm
Ung thư di căn là tình trạng tế bào ung thư theo máu hoặc hệ bạch huyết lan đến các khu vực khác trong cơ thể.
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Ung thư di căn
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!