Ung thư vú phát triển ở tế bào tuyến vú. Thông thường, ung thư hình thành trong các tiểu thùy và các ống tuyến vú.
Tiểu thùy vú là tuyến sản xuất sữa, ống tuyến là đường để dẫn sữa từ các tuyến đến núm vú. Ung thư cũng có thể xảy ra ở mô mỡ hoặc mô liên kết sợi của tuyến vú.
Các tế bào ung thư không kiểm soát thường xuyên xâm lấn đến các mô khỏe mạnh và có thể di căn đến các hạch bạch huyết ở nách. Các hạch bạch huyết là con đường cơ bản có thể giúp các tế bào ung thư có thể di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể.
Dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú
Ở giai đoạn sớm, ung thư vú thường không có triệu chứng gì. Trong nhiều trường hợp, kích thước khối u quá nhỏ để có thể cảm nhận, nhưng có thể phát hiện khi chụp X-Quang tuyến vú.
Nếu khối u có thể sờ được, triệu chứng đầu tiên thường là sự xuất hiện của một khối lạ ở tuyến vú. Tuy nhiên, không phải mọi khối mới xuất hiện đều là ung thư.
Video Các triệu chứng ung thư vú
Mỗi loại ung thư vú đều có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Phần lớn trong số chúng là tương đồng nhưng có vài triệu chứng khác biệt. Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú bao gồm:
- Một khối ở tuyến vú hoặc dày da tuyến vú bất thường mới xuất hiện gần đây.
- Đau vú
- Đỏ da và sần sùi toàn bộ vú
- Sưng ở một phần vú
- Núm vú tiết dịch bất thường
- Núm vú chảy dịch máu
- Bong da, tróc vảy vùng da trên vú hoặc núm vú
- Kích thước hoặc hình dạng vú thay đổi bất thường
- Tụt núm vú
- Thay đổi da vú
- U cục hoặc sưng dưới cánh tay
Nếu xuất hiện bất kì triệu chứng nào trong số trên không đồng nghĩa với ung thư vú. Ví dụ như đau vú hay xuất hiện khối ở tuyến vú hoàn toàn có thể là nang vú lành tính.
Do vậy, nếu có sự xuất hiện của khối u hay các triệu chứng khác, bạn nên sắp xếp để được kiểm tra và thăm khám bởi các bác sĩ.
Phân loại ung thư vú
Ung thư vú được phân ra nhiều loại và chúng được xếp vào 2 nhóm lớn là ung thư vú xâm lấn và ung thư vú không xâm lấn hay ung thư tại chỗ.
Ung thư vú xâm lấn, tế bào u di chuyển từ ống tuyến hoặc mô tuyến vú đến phần khác của tuyến vú. Ung thư không xâm lấn, tế bào u không di chuyển từ các phần mô gốc.
2 nhóm này thường được sử dụng để mô tả các loại ung thư vú phổ biến nhất bao gồm:
- Ung thư biểu mô ống tại chỗ (DCIS- Ductal carcinoma in situ) là một loại ung thư vú không xâm lấn. Với DCIS, tế bào ung thư được giới hạn trong các ống tuyến và không thể xâm lấn vào các mô vú xung quanh.
- Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (LCIS- Lobular carcinoma in situ) là ung thư phát triển trong các tuyến sản xuất sữa. Tương tự như ung thư biểu mô ống tại chỗ, các tế bào ung thư không thể xâm lấn vào mô xung quanh.
- Ung thư biểu mô ống xâm lấn (IDC- Invasive ductal carcinoma) là loại ung thư vú phổ biến nhất. Loại hình ung thư này bắt đầu phát triển từ ống dẫn sữa sau đó xâm lấn sang các mô gần ở vú. Một khi các tế bào ung thư xâm lấn sang các mô ngoài ống dẫn sữa, nó cũng có thể di chuyển đến các cơ quan và các mô xung quanh.
- Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn (ILC- Invasive lobular carcinoma) đầu tiên phát triển ở mô tuyến vú sau đó xâm lấn xung quanh.
Các loại ung thư vú ít phổ biến hơn bao gồm:
- Bệnh Paget núm vú: Loại ung thư vú này bắt đầu tại các ống của núm vú do đó khi nó phát triển, phần da và quầng vú xung quanh cũng bị ảnh hưởng.
- Khối u Phyloid: Đây là loại ung thư vú rất hiếm phát triển ở các mô liên kết tuyến vú. Hầu hết là u lành tính, số ít có thể tiến triển thành ung thư.
- Angiosarcoma: Loại ung thư này phát triển ở các mạch máu hoăc các mạch bạch huyết của tuyến vú.
Phân loại ung thư vú quyết định phác đồ điều trị cũng như tiên lượng lâu dài của bệnh nhân.
Ung thư vú dạng viêm
Ung thư vú dạng viêm (IBC- Inflammatory breast cancer) là ung thư vú hiếm gặp nhưng độ ác tính cao. Ung thư vú dạng viêm gặp ở 1% đến 5% tất cả các trường hợp ung thư vú.
Đối với loại ung thư này, các tế bào chặn các hạch bạch huyết gần vú. Do vậy, các mạch bạch huyết trong tuyến vú không thể thoát ra ngoài một cách bình thường. Thay vì tạo ra khối u, ung thư vú dạng viêm làm vù sưng to, nóng, đỏ. Vú bị ung thư xuất hiện các tổn thương lỗ chỗ, sần sùi, dày da như vỏ cam.
Ung thư vú dạng viêm có độ các tính cao và phát triển nhanh. Do đó, khi phát hiện dấu hiệu bất thường việc thông báo cho bác sĩ là rất quan trọng.
Ung thư vú di căn
Ung thư vú di căn hay còn gọi là ung thư vú giai đoạn 4. Ở giai đoạn này ung thư đã lan sang các phần khác của cơ thể như xương, phổi hoặc gan.
Đây là giai đoạn muộn của ung thư vú do đó các bác sĩ ung bướu sẽ lập phác đồ điều trị với mục tiêu ngăn chặn sự phát triển và lây lan của khối u.
Ung thư vú bộ ba âm tính
Ung thư vú bộ ba âm tính là loại ung thư hiếm gặp chiếm khoảng 10% -15% trường hợp ung thư vú (theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ).
Để chẩn đoán ung thư vú bộ ba âm tính, khối u cần có cả 3 đặc điểm sau:
- Thiếu thụ thể Estrogen. Những thụ thể thế tế bào có thể gắn, liên kết với hormone Estrogen. Nếu khối u có thụ thể Estrogen, Estrogen có thể kích thích ung thư tiến triển.
- Thiếu thụ thể Progesterone. Những thụ thể này có thể gắn với hormone Progesterone. Nếu khối u có thụ thể Progesterone, thì Progesterone có thể kích thích ung thư tiến triển.
- Không có các protein HER2 trên bề mặt. HER2 là một loại protein có thể thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú.
Trường hợp khối u thỏa mãn cả 3 tiêu chí trên thì ung thư thuộc loại thể âm tính. Loại ung thư vú này có khả năng phát triển và lan nhanh hơn các loại ung thư khác.
Ung thư vú bộ ba âm tính thường khó điều trị bởi vì liệu pháp hormone cho ung thư vú không hiệu quả.
Giai đoạn ung thư vú
Ung thư vú có thể phân chia giai đoạn dựa và kích thước và sự xâm lấn khối u.
Ung thư có kích thước lớn và/ hoặc xâm lấn đến các mô xung quanh có phân loại giai đoạn cao hơn là các khối ung thư có kích thước nhỏ và/ hoặc chỉ phát triển ở tuyến vú. Để có thể phân loại giai đoạn của ung thư vú, bác sĩ cần biết:
- Ung thư xâm lấn hay không xâm lấn
- Kích thước khối u
- Có xâm lấn hạch hay không
- Ung thư có di căn mô xung quanh hay cơ quan khác hay không
Ung thư vú có 5 giai đoạn: Giai đoạn từ 0 đến 4
Giai đoạn 0
Giai đoạn 0 là ung thư biểu mô ống tại chỗ. Tế bào ung thư ở giai đoạn này được giới hạn ở trong các ống tuyến và không xâm lấn mô xung quanh.
Giai đoạn 1
- Giai đoạn 1A: Kích thước khối u nguyên phát từ 2cm trở xuống, không xâm lấn hạch.
- Giai đoạn 1B. Tế bào ung thư tìm thấy ở các hạch bạch huyết gần đó và không có khối u ở vú hoặc kích thước khối u < 2 cm.
Giai đoạn 2
- Giai đoạn 2A: Kích thước khối u < 2 cm và di căn 1-3 hạch bạch huyết gần hoặc kích thước từ 2-5 cm và không di căn hạch.
- Giai đoạn 2B: Kích thước khối u từ 2- 5 cm và di căn 1-3 hạch nách hoặc kích thước > 5 cm và không di căn hạch.
Giai đoạn 3
- Giai đoạn 3A:
- Ung thư di căn 4-9 hạch nách hoặc đã mở rộng các hạch bạch huyết trong tuyến vú và khối u nguyên phát ở kích thước bất kì.
- Khối u > 5 cm, ung thư đã di căn 1-3 hạch nách và bất kì hạch xương ức nào.
- Giai đoạn 3B: Khối u xâm lấn thành ngực và da và có thể không xâm lấn hạch hoặc không quá 9 hạch bạch huyết.
- Giai đoạn 3C: Ung thư phát hiện di căn 10 hạch nách hoặc nhiều hơn, hạch gần xương đòn hoặc hạch trong tuyến vú.
Giai đoạn 4
Ung thư giai đoạn 4, khối u ở bất kì kích thước nào và các tế bào đã di căn đến các hạch bạch huyết gần hoặc xa cũng như các cơ quan xa.
Các thăm dò bác sĩ sử dụng để đánh giá giai đoạn ung thư vú có thể ảnh hưởng đến điều trị.
Ung thư vú ở nam giới
Mặc dù nam giới có ít mô vú hơn nhưng nam giới cũng có mô vú như phụ nữ nên có thể xuất hiện ung thư dù hiếm hơn nhiều.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), tỉ lệ ung thư vú ở nam giới da trắng thấp hơn nữ giới da trắng 100 lần và ít hơn 70 lần đối với chủng tộc người da đen.
Điều đó cho thấy rằng, ung thư vú ở nam giới phát triển cũng nghiêm trọng như ở nữ giới và có các triệu chứng tương tự.
Tỷ lệ sống sót của ung thư vú
Tỷ lệ sống của ung thư vú rất khác nhau dựa trên nhiều yếu tố.
2 yếu tố quan trọng nhất là phân loại ung thư và giai đoạn tại thời điểm chẩn đoán ung thư vú. Những yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng bao gồm: tuổi, giới và chủng tộc.
Nghiện cứu chỉ ra rằng, tỉ lệ tử vong do ung thư vú ở chủng tộc không phải da trắng cao hơn chủng tộc da trắng. Lí giải điều này có thể do sự khác biệt về điều kiện chăm sóc sức khỏe.
Điều đáng mừng là tỉ lệ sống do ung thư vú đang cải thiện.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, trong năm 1975, tỉ lệ sống sau 5 năm của ung thư vú ở phụ nữ là 75,2% nhưng đối với phụ nữ được chẩn đoán từ năm 2008 đến 2014 tỉ lệ này là 90,6%.
Tỉ lệ sống sau 5 năm đối với loại ung thư vú khác nhau phụ thuộc vào giai đoạn khi chẩn đoán, từ 99% với ung thư tại chỗ, giai đoạn sớm đế 27% đối với ung thư di căn, tiến triển.
Chẩn đoán ung thư vú
Để xác định triệu chứng gây ra bởi ung thư vú hay u vú lành tính, bác sĩ cần khám sức khỏe tổng thể kĩ lưỡng bên cạnh khám vú. Bác sĩ cũng sẽ chỉ định một hoặc nhiều thăm dò khác để xác định nguyên nhân gây ra các triệu chứng.
Các xét nghiệm thăm dò để chẩn đoán ung thư vú bao gồm:
- Chụp X-Quang tuyến vú. Đây là cách thức thăm dò thông thường để có thể quan sát cấu trúc tuyến vú gọi là chụp X-Quang tuyến vú hay chụp nhũ ảnh. Nhiều phụ nữ ở độ tuổi từ 40 được chụp tuyến vú hàng năm để tầm soát ung thư vú. Nếu bác sĩ nghi ngờ có khối u hoặc điểm bất thường, bác sĩ sẽ chỉ định chụp X-Quang vú. Trường hợp chụp phát hiện điểm bất thường, bác sĩ sẽ chỉ định thêm xét nghiệm khác.
- Siêu âm vú. Siêu âm vú sử dụng sóng âm để tái tạo hình ảnh của các mô tuyến vú. Siêu âm có thể giúp bác sĩ phân biệt khối đặc như khối u hay nang lành tính.
Bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm xét nghiệm như chụp MRI hoặc sinh thiết vú.
Sinh thiết vú
Trường hợp nghi ngờ có ung thư vú, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện cả chụp X-Quang tuyến vú và siêu âm vú. Nếu cả 2 xét nghiệm chưa thể khẳng định có ung thư hay không, bác sĩ chỉ định thêm sinh thiết vú.
Trong quá trình thực hiện sinh thiết, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô từ vùng nghi ngờ để phân tích.
Có vài loại sinh thiết vú. Một xét nghiệm bác sĩ sử dụng kim để lấy mô tuyến vú, với loại khác bác sĩ có thể tạo đường rạch rồi lấy mẫu bệnh phẩm.
Mẫu bệnh phẩm sẽ được gửi đến giải phẫu bệnh. Nếu mẫu bệnh phẩm cho kết quả ung thư thì bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ thực hiện thêm các bước để phân loại khối u.
Điều trị ung thư vú
Giai đoạn ung thư vú, mức độ xâm lấn nếu có, kích thước khối u đóng một vai trò rất lớn trong việc lập phác đồ điều trị.
Bác sĩ xác định kích thước khối u, giai đoạn và mức độ xâm lấn. Sau đó, bệnh nhân có thể trao đổi với bác sĩ về các lựa chọn điều trị.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến với ung thư vú. Nhiều bệnh nhân phối hợp thêm các phương thức điều trị khác như hóa trị, điều trị đích, xạ trị hoặc liệu pháp hormone.
Phẫu thuật
Các phương thức phẫu thuật dùng để loại bỏ khối u bao gồm:
- Cắt bỏ khối u. Thủ thuật này loại bỏ khối u và một phần mô xung quanh, giữ phần mô còn lại của tuyến vú.
- Cắt vú hoàn toàn. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ cắt bỏ toàn bộ tuyến vú. Trong ca phẫu thuật cắt bỏ hai vú, cả hai bên vú đều bị cắt bỏ.
- Sinh thiết hạch cửa. Phẫu thuật này loại bỏ hạch bạch huyết nhận dịch từ khối u. Sau đó các hạch sẽ được giải phẫu bệnh phân tích. Nếu các hạch này âm tính thì không cần thiết phải làm thêm phẫu thuật vét hạch khác.
- Cắt bỏ hạch nách. Nếu hạch cửa sinh thiết cho kết quả dương tính thì cần thiết phải cắt bỏ thêm các hạch bạch huyết khác.
- Cắt vú dự phòng. Mặc dù ung thư vú có thể chỉ xuất hiện ở một bên vú nhưng vài bệnh nhân chọn lựa cắt bỏ luôn bên còn lại để dự phòng. Phẫu thuật này loại bỏ vú khỏe mạnh để giảm thiểu nguy cơ ung thư tái phát.
Xạ trị
Khi xạ trị, chùm tia xạ năng lượng cao sẽ được sử dụng để nhắm và tiêu diệt các tế bào ung thư. Hầu hết phương pháp xạ trị sử dụng chùm tia xạ ngoài. Kĩ thuật này sử dụng máy móc lớn bên ngoài cơ thể.
Những tiến bộ trong điều trị ung thư có thể hỗ trợ bác sĩ chiếu xạ ung thư từ bên trong cơ thể, gọi là liệu pháp xạ tại chỗ.
Để tiến hành xạ tại chỗ, phẫu thuật viên đặt hạt phóng xạ hoặc viên nén vào trong cơ thể gần vị trí khối u. Các hạt ở trong đó thời gian ngắn có tác dụng tiêu diệt các tế bào khối u.
Hóa trị
Hóa trị sử dụng thuốc điều trị mục đích để phá hủy tế bào ung thư. Một vài bệnh nhân hóa trị đơn độc nhưng hình thức điều trị này thường cần phối hợp với các phương thức điều trị khác, đặc biệt là phẫu thuật.
Một vài trường hợp, bác sĩ yêu cầu bệnh nhân hóa trị trước phẫu thuật với mục đích khu trú khối u để phẫu thuật ít xâm lấn hơn.
Hóa trị có nhiều tác dụng không mong muốn do vậy cần trao đổi với bác sĩ những lo lắng trước khi tiến hành hóa trị.
Liệu pháp Hormone
Trường hợp khối ung thư nhạy cảm với hormone, bác sĩ có thể sử dụng liệu pháp này. Estrogen và Progesterone, 2 nội tiết tố nữ giới, có thể kích thích sự phát triển của khối ung thư vú.
Liệu pháp hormone hoạt động bằng cách ngăn chặn cơ thể sản xuất các hormone này hoặc bằng cách ngăn chặn các thụ thể hormone trên tế bào ung thư có tác dụng làm chậm và kìm hãm sự phát triển khối u.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Một số phương pháp điều trị được thiết kế để tấn công các tế bào cụ thể hoặc đột biến trong tế bào ung thư.
Ví dụ như Herceptin( trastuzamab) có thể ngăn chặn cơ thể sản xuất protein HER2. HER2 giúp tế bào ung thư vú phát triển, vì vậy dùng thuốc điều trị đích để làm chậm quá trình sản xuất protein này giúp khối u chậm phát triển.
Trao đổi cẩn thận với bác sĩ về các lựa chọn điều trị một cách cụ thể.
Hình ảnh học ung thư vú
Ung thư vú có thể gây ra rất nhiều triệu chứng và các triệu chứng có thể khác nhau giữa những cá nhân khác nhau.
Nếu bạn băn khoăn về bất cứ bất thường hay sự thay đổi nào trên tuyến vú, tìm hiểu những hình ảnh minh họa về ung thư vú thực chất như thế nào sẽ giúp ích cho việc nhận thức vấn đề về vú của mình.
Đối mặt với ung thư vú
Nếu bạn phát hiện khối u bất thường hoặc bất kì triệu chứng nào của ung thư vú, hãy đi khám bác sĩ.
Rất có thể đó không phải là ung thư vú vì có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn khác gây ra u cục ở vú.
Trong trường hợp được chẩn đoán ung thư vú, hãy nhớ rằng điều trị sớm là chìa khóa quan trọng. Ung thư vú giai đoạn sớm có thể được điều trị và chữa khỏi nếu phát hiện đủ nhanh. Ung thư vú để càng lâu thì điều trị càng trở nên khó khăn hơn.
Khi đối mặt với chẩn đoán ung thư vú, nhớ rằng các phương pháp điều trị vẫn đang phát triển và tiên lượng cũng khả quan hơn nhiều. Bởi vậy, hãy theo sát phác đồ điều trị và suy nghĩ lạc quan.
Yếu tố nguy cơ của ung thư vú
Vài yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc ung thư vú. Tuy nhiên, có bất kì nguy cơ nào dưới đây không đồng nghĩa với việc chắc chắn xuất hiện ung thư vú trong tương lai
- Tuổi. Nguy cơ ung thư vú tăng lên theo tuổi. Hầu hết ung thư vú được phát hiện ở nữ giới độ tuổi ngoài 55.
- Uốngrượu. Nghiện rượu làm tăng nguy cơ ung thư vú.
- Có mô tuyến vú dày. Mô tuyến vú dày làm phim chụp nhũ ảnh rất khó để đọc do đó làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Giới. Phụ nữ da trắng có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn đàn ông da trắng 100 lần, tỉ lệ này với chủng tộc da đen là 70 lần.
- Gen. Phụ nữ có đột biến gen BRCA1 và BRCA2 có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn phụ nữ không có. Một vài đột biến khác cũng có thể ảnh hưởng.
- Hành kinh sớm.Hành kinh trước 12 tuổi làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Sinh con muộn. Phụ nữ sinh con đầu sau tuổi 35 có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn.
- Liệu pháp hormone. Phụ nữ sử dụng Estrogen hoặc progesteron để giảm các dấu hiệu tiền mãn kinh có nguy cơ ung thư vú cao hơn.
- Di truyền. Nếu có người thân nữ giới mắc ung thư vú, bạn có nguy cơ di truyền và mắc ung thư vú. Những người thân gần bao gồm mẹ, bà, chị gái, con gái. Nếu không có tiền sử gia đình ung thư vú, bạn vẫn có thể mắc ung thư vú. Thực tế, hầu hết phụ nữ mắc ung thư vú không có yếu tố di truyền.
- Mãn kinh muộn: Phụ nữ mãn kinh sau 55 tuổi có nguy cơ ung thư vú cao hơn.
- Không mang thai. Phụ nữ không mang thai trong cuộc đời hoặc không bao giờ mang thai đủ tháng dường như có khả năng mắc ung thư vú.
- Ung thư vú trước đây.Nếu bạn đã bị ung thư vú một bên, bạn có nguy cơ ung thư vú ở bên đối diện hoặc các vùng xung quanh bị ảnh hưởng bởi ung thư vú.
Ngăn ngừa ung thư vú
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ bản thân không thể kiểm soát. Tuy nhiên một lối sống lành mạnh, tầm soát thường xuyên và thực hiện các biện pháp dự phòng là các giải bác bác sĩ khuyến khích để ngăn ngừa ung thư vú.
Yếu tố lối sống
Lối sống có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc ung thư vú.
Ví dụ, phụ nữ béo phì có nguy cơ phát triển ung thư vú cao hơn. Duy trì một chế độ ăn uống hợp lí và chế độ tập luyện đều đặn giúp giảm cân và giảm nguy cơ.
Lạm dụng rượu có thể làm tăng nguy cơ. Có thể tăng nguy cơ nếu sử dụng nhiều hơn hai ly mỗi ngày hoặc uống quá chén.
Tầm soát ung thư vú
Chụp X-Quang vú thường xuyên có thể không giúp ngăn ngừa ung thư vú, nhưng có thể giúp phát hiện ung thư vú sớm.
Trường cao đẳng y khoa Mỹ (ACP- American College of Physicians) cung cấp những khuyến nghị về tầm soát ung thư vú ở phụ nữ có nguy cơ ung thư vú trung bình:
- Phụ nữ ở độ tuổi 40-49: Chụp nhũ ảnh hàng năm không được khuyến cáo, nên thảo luận với bác sĩ về các quyết định.
- Phụ nữ ở độ tuổi 50-74: Chụp nhũ ảnh hàng năm.
- Phụ nữ ở độ tuổi từ 75 trở lên: không khuyến cáo chụp.
ACP Mỹ cũng khuyến cáo không nên chụp nhũ ảnh với phụ nữ có kì vọng sống từ 10 năm trở xuống.
Khuyến cáo từ Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ASC) có chút khác biệt. Theo ASC Hoa Kỳ, phụ nữ nên có lựa chọn tầm soát ở tuổi 40, bắt đầu tầm soát hàng năm ở tuổi 45 và cách năm ở tuổi 55.
Khuyến cáo chụp X-Quang vú cụ thể là khác nhau giữa mỗi người, do vậy trao đổi với bác sĩ là điều rất cần thiết.
Điều trị dự phòng
Xem chi tiết: Điều trị ung thư vú: Các phương pháp được sử dụng hiện nay, ưu và nhược điểm của từng phương pháp
Khi có yếu tố di truyền, phụ nữ có nguy cơ cao mắc ung thư vú.
Ví dụ, nếu cha hoặc mẹ mang đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, bạn có nguy cơ cao mang gen. Yếu tố này làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư vú chung.
Trường hợp có nguy cơ đột biến, thảo luận với bác sĩ về chẩn đoán và các lựa chọn điều trị dự phòng. Cần xem bạn có mang đột biến đó không.
Trường hợp bạn có gen đó, thảo luận với bác sĩ về các điều trị dự phòng có thể làm để giảm nguy cơ phát triển ung thư vú, trong đó bao gồm cắt vú dự phòng.
Cùng với chụp X-Quang vú, khám vú là một cách để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú.
Tự khám vú
Nhiều phụ nữ thực hiện tự khám vú. Tốt nhất là nên thực hiện một tháng một lần, ngày cố định trong tháng. Kiểm tra thường xuyên giúp bạn làm quen với mô vú bình thường và giúp bạn nhận ra khác biệt khi có bất thường xảy ra.
Tuy nhiên, nhớ rằng ACS Hoa Kỳ cho rằng tự kiểm tra là lựa chọn riêng vì nghiên cứu hiện tại chưa cho thấy lợi ích rõ ràng của việc khám vú, cho dù được thực hiện tại nhà hay bác sĩ.
Khám vú bởi bác sĩ
Tương tự như tự khám vú, việc thăm khám này không đau và có thể thực hiện trong những lần khám định kì.
Trường hợp có bất kì triệu chứng làm bạn lo lắng, hãy đi kiểm tra ngay. Trong quá trình khám, bác sĩ sẽ kiểm tra cả 2 vú để tìm các điểm và dấu hiệu bất thường gợi ý ung thư vú.
Bác sĩ có thể kiểm tra các bộ phận khác của cơ thể để tìm các triệu chứng liên quan đến bệnh lý khác.
Nhận thức ung thư vú
May mắn là nhận thức về ung thư vú và những vấn đề liên quan ngày càng được nâng cao ở cả 2 giới.
Nhận thức về ung thư vú có thể giúp ích trong việc:
- Nhận thức những yếu tố nguy cơ là như thế nào
- Làm thế nào để giảm thiểu nguy cơ
- Những triêu chứng cần tìm
- Những loại hình tầm soát nào cần được thực hiện.
Tháng nhận thức về ung thư vú được tổ chức vào tháng 10 hàng năm, nhiều người đã tuyên truyền về ung thư vú trong suốt cả năm.
Xem thêm:
- Tầm soát ung thư vú: Các khuyến cáo và mong đợi
- Ung thư vú ở nam giới: Các dấu hiệu và cách tự kiểm tra
- Ung thư vú giai đoạn cuối: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
- Các dấu hiệu sớm cảnh báo ung thư vú
- Điều trị ung thư vú: Các phương pháp được sử dụng hiện nay, ưu và nhược điểm của từng phương pháp
- Các giai đoạn của ung thư vú