Thuốc Pseudoephedrine - Giảm các triệu chứng đi kèm với viêm mũi dị ứng - Cách dùng

Thuốc Pseudoephedrine thường được dùng để giảm các triệu chứng đi kèm với viêm mũi dị ứng và chứng cảm lạnh thông thường bao gồm nghẹt mũi, hắt hơi, chảy mũi, ngứa và chảy nước mắt. Vậy thuốc Pseudoephedrine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Video Viêm mũi dị ứng và cách điều trị

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Pseudoephedrine

Pseudoephedrine hydrochloride một trong những alcaloide tự nhiên của ephedra và là một chất làm co mạch dùng theo đường uống tạo ra tác dụng chống sung huyết từ từ nhưng kéo dài giúp làm co niêm mạc bị sung huyết ở đường hô hấp trên.

Cơ chế tác dụng của pseudoephedrine là làm giảm sung huyết thông qua tác động thần kinh giao cảm.

Pseudoephedrinecó tác động giống giao cảm gián tiếp và trực tiếp, và là một chất làm giảm sung huyết hữu hiệu ở đường hô hấp trên. Pseudoephedrine yếu hơn rất nhiều so với ephedrine về những tác dụng làm nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu cũng như gây kích thích hệ thần kinh trung ương.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Pseudoephedrine

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

Pseudoephedrin hydroclorid dạng uống:

  • Dung dịch 15 mg/5 ml; 30 mg/5 ml; 7,5 mg/0,8 ml;
  • Viên nén 30 mg, 60 mg;
  • Viên nén giải phóng kéo dài 120 mg;
  • Viên nén nhai 15 mg;
  • Viên nén có nhân giải phóng kéo dài 240 mg (với 180 mg phần nhân và 60 mg giải phóng ngay);
  • Viên nén bao phim giải phóng kéo dài 120 mg.

Pseudoephedrin hydroclorid dạng kết hợp:

  • Viên nang giải phóng kéo dài (60 mg với 6 mg brompheniramin maleat hoặc 120 mg với 12 mg brompheniramin maleat);
  • Viên nang mềm (30 mg với 200 mg ibuprofen);
  • Dung dịch (15 mg với 1 mg clorpheniramin maleat và 5 mg dextromethorphan hydrobromid)/5 ml;
  • Viên nén (30 mg với 325 mg acetaminophen; 30 mg với 2 mg clorpheniramin maleat và 200 mg ibuprofen; 30 mg với 200 mg ibuprofen; 60 mg với 2,5 mg triprolidin hydroclorid);
  • Viên nén giải phóng kéo dài (60 mg với 600 mg guaifenesin; 120 mg với 60 mg fexofenadin hydroclorid; 120 mg với 2,5 mg methscopolamin nitrat; 240 mg với 180 mg fexofenadin hydroclorid).

Pseudoephedrin sulfat dạng kết hợp:

Viên nén có nhân giải phóng kéo dài (chỉ dùng dạng sulfat): 120 mg với 2,5 mg desloratadin; 120 mg với 6 mg dexbrompheniramin maleat; 120 mg với 5 mg loratadin; 240 mg với 5 mg desloratadin; 240 mg với 10 mg loratadin.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Pseudoephedrine

Chỉ định  Pseudoephedrine thường dùng để điều trị viêm mũi dị ứngPseudoephedrine thường dùng để điều trị viêm mũi dị ứng

Làm giảm tạm thời các triệu chứng sung huyết mũi đi kèm với viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch hoặc viêm mũi cấp do cảm lạnh.

Phòng chấn thương màng nhĩ do thay đổi áp suất không khí (khi đi máy bay hoặc khi lặn ở người lớn).

Chống chỉ định 

Tăng huyết áp nặng. Bệnh mạch vành nặng. Glocom góc đóng. Bí tiểu. Đang dùng hoặc mới dùng (trong vòng 2 tuần) thuốc ức chế MAO. Mẫn cảm với thuốc. Suy thận nặng. Đái tháo đường. Cường giáp. Phì đại tuyến tiền liệt. U thực bào.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Pseudoephedrine

Cách dùng

Pseudoephedrin được uống dưới dạng muối hydroclorid hoặc muối sulfat.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Giảm sung huyết mũi và các rối loạn đường hô hấp trên:

  • Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 60 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày. Liều tối đa là 240 mg/ngày.
  • Dạng giải phóng kéo dài chỉ dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi (không được nhai, phải uống cả viên):
  • Liều thường dùng loại viên 120 mg là mỗi lần 1 viên, cứ 12 giờ một lần.
  • Loại 240 mg viên nén có nhân giải phóng kéo dài (180 mg phần nhân và 60 mg giải phóng ngay ở phần vỏ ngoài), mỗi ngày 1 viên. Không nên dùng quá liều chỉ định.
  • Cần ngừng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng tồn tại quá 7 ngày hoặc có kèm theo sốt.

Viêm tai do chấn thương áp lực:

  • Phòng ngừa viêm tai do chấn thương áp lực khi đi máy bay hoặc khi lặn.
  • Chỉ dùng ở người lớn. Liều thường dùng là 120 mg (viên nén giải phóng kéo dài) 30 phút trước khi lên máy bay hoặc 60 mg, 30 phút trước khi lặn.

Trẻ em

Giảm sung huyết mũi và các rối loạn đường hô hấp trên:

Trẻ em 6 - 11 tuổi: 30 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, liều tối đa là 120 mg/ngày.

Trẻ em 2 - 5 tuổi: 15 mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, liều tối đa là 60 mg/ngày.

Trẻ em dưới 2 tuổi: Không có liều cụ thể được khuyến cáo. Cần tham vấn bác sĩ nhi khoa.

Tác dụng phụ thuốc Pseudoephedrine

Pseudoephedrine có thể gây nhịp tim nhanhPseudoephedrine có thể gây nhịp tim nhanh

Thường gặp

Nhịp tim nhanh, lo lắng, bồn chồn, mất ngủ.

Buồn nôn, nôn, nhức đầu, chóng mặt, khô miệng, run.

Ít gặp

Ảo giác, ban đỏ.

Hiếm gặp

Glocom góc đóng, bí tiểu.

Không xác định tần suất

Phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm mụn mủ ngoại ban tổng quát cấp tính (AGEP).

Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.

Bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Pseudoephedrine

Lưu ý chung

  • Thận trọng với các bệnh nhân tăng năng tuyến giáp, đái tháo đường, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, phì đại tuyến tiền liệt gây đái khó.
  • Cần thận trọng khi dùng viên pseudoephedrin dạng giải phóng kéo dài đối với người bệnh có hẹp/tắc nghẽn dạ dày - ruột.
  • Nên ngưng dùng pseudoephedrine và tìm lời khuyên y tế nếu đột ngột đau bụng, chảy máu trực tràng hoặc các triệu chứng khác của viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.
  • Ngừng thuốc nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như dễ cáu gắt, căng thẳng, chóng mặt, mất ngủ, hoặc khi triệu chứng sung huyết mũi vẫn tồn tại quá 7 ngày hoặc kèm theo sốt. Những bệnh nhân dùng viên giải phóng kéo dài cần ngừng thuốc và tham vấn ý kiến bác sĩ nếu thấy đau bụng hoặc nôn kéo dài.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi và người già trên 60 tuổi vì nguy cơ độc tính cao. Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh suy thận vừa hoặc nặng.
  • Thận trọng khi dùng pseudoephedrin vì có khả năng sử dụng sai mục đích (làm thuốc kích thích thần kinh và có khả năng lạm dụng thuốc).
  • Các phản ứng da nghiêm trọng như mụn mủ ngoại ban tổng quát cấp tính (AGEP) có thể xảy ra với các sản phẩm có chứa pseudoephedrine. Nếu quan sát thấy các dấu hiệu và triệu chứng như nhiệt miệng, ban đỏ hoặc nhiều mụn mủ nhỏ, nên ngừng sử dụng.
  • Nên ngưng dùng Pseudoephedrin nếu xảy ra mất thị lực đột ngột hoặc giảm thị lực như u xơ cứng.
  • Đã có một số trường hợp hiếm gặp về hội chứng bệnh não có hồi phục sau (PRES) / hội chứng co mạch não có hồi phục (RCVS) được báo cáo với các thuốc cường giao cảm, bao gồm pseudoephedrine. Pseudoephedrine nên được ngừng sử dụng và tìm lời khuyên y tế ngay lập tức nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng của PRES / RCVS phát triển.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Các amin giống thần kinh giao cảm là những chất có thể gây quái thai ở một số loài 
  • động vật, tuy nhiên chưa tìm thấy mối quan hệ rõ ràng giữa khả năng gây dị tật thai với pseudoephedrin cho người.
  • Có thể thấy tật nứt thành bụng bẩm sinh xảy ra ở trẻ sơ sinh khi mẹ dùng thuốc trong 3 tháng đầu nhưng rất hiếm. Tuy vậy, vẫn cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Pseudoephedrin qua được sữa mẹ, khoảng 0,5% liều uống qua được sữa mẹ trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng nồng độ thực tế của pseudoephedrin không đủ cao để có thể gây những cảnh báo đặc biệt cho trẻ bú mẹ, không có những thay đổi đáng kể cho trẻ khi mẹ dùng thuốc. Nhìn chung, pseudoephedrin vẫn dùng được cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Pseudoephedrine

Tương tác với các thuốc khác

Với các thuốc giống thần kinh giao cảm khác: Cần hết sức thận trọng vì hiệp đồng tác dụng và tăng độc tính.

Các thuốc ức chế MAO (IMAO): Không dùng cùng hoặc chỉ dùng cách ít nhất 2 tuần sau khi ngừng thuốc IMAO vì có thể gây cơn tăng huyết áp.

Các thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic như propranolol có thể làm tăng tác dụng tăng huyết áp của pseudoephedrin. Pseudoephedrin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của reserpin, methyldopa, mecamylamin hydroclorid.

Tránh dùng pseudoephedrine nếu đang dùng thuốc ăn kiêng, thuốc chứa caffeine hoặc các chất kích thích khác (chẳng hạn như thuốc ADHD).

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc nếu thuốc ở dạng dung dịch nhưng không ảnh hưởng đến hấp thu ở dạng giải phóng kéo dài.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Bảo quản thuốc Pseudoephedrine

Bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 2-30 độ C. Tránh quá ẩm.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và độc tính

Biểu hiện quá liều pseudoephedrin thường thấy bởi các dấu hiệu đặc trưng sau: Đau đầu, giãn đồng tử, nôn, buồn nôn, vã mồ hôi, tăng huyết áp, ngoại tâm thu thất, nhịp tim nhanh, thiếu máu cơ tim, kích động, loạn thần và động kinh. Chảy máu nội sọ, được cho

là do tác dụng trực tiếp lên mạch máu não, cũng đã được báo cáo.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều pseudoephedrin chủ yếu là loại trừ thuốc ra khỏi cơ thể (dùng than hoạt) và điều trị hỗ trợ. Không dùng ipeca vì nguy cơ gây co giật và tăng áp lực nội sọ.

Rửa dạ dày cũng có thể làm tăng áp lực nội sọ. Nếu có tăng áp nội sọ, trước hết phải điều trị tăng huyết áp (dùng natri nitroprusiat). Nếu tim nhanh, dùng esmolol chẹn beta tác dụng ngắn, hoặc labetalol có tác dụng đối kháng cả hai alpha và beta nhưng beta mạnh hơn.

Cũng có thể dùng thuốc chẹn calci và nitrat để điều trị tăng huyết áp. Điều trị vật vã, loạn thần bằng benzodiazepin.

Quên liều và xử trí

Vì pseudoephedrine được thực hiện khi cần thiết, bạn có thể không theo lịch trình dùng thuốc. Nếu bạn đang dùng thuốc thường xuyên, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo của bạn. Không dùng thêm thuốc để tạo nên liều đã quên. 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!