Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Foracort
Foracort có thành phần chính là Budesonide và Formoterol.
Budesonid là một glucocorticosteroid khi hít vào có tác dụng kháng viêm ở đường hô hấp phụ thuộc vào liều, giảm các triệu chứng và tần suất xảy ra các cơn hen suyễn kịch phát. Khi dùng budesonid ở dạng hít, các tác dụng phụ nếu có sẽ ít nghiêm trọng hơn so với khi dùng các corticosteroid toản thân. Cơ chế tác dụng chống viêm của các glucocorticosteroid đến nay vẫn chưa được xác định một cách chính xác.
Formoterol là một chất kích thích chọn lọc thụ thể beta, tác dụng kéo dài. Khi hít qua đường miệng một liều điều trị sẽ gây giãn cơ trơn phế quản nhanh và kéo dài ở bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục. Tác động giãn phế quản phụ thuộc vào liều với thời gian khởi phát trong vòng 1 – 3 phút và tác động duy trì kéo dài đến 12 giờ sau khi dùng liều đơn.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Foracort
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng như sau:
- Thuốc hít khí dung: Hộp 1 ống 120 liều
Mỗi ống: Budesonide 200mcg/liều; Formoterol fumarat dihydrat 6mcg/liều; tá dược vừa đủ.
Giá thuốc Foracort: 260.000 đồng/ống
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Foracort
Chỉ định
Foracort được chỉ định trong điều trị bệnh hen khi cần kết hợp chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài và corticosteroid dưới dạng hít. Thuốc thích hợp với các trường hợp:
- Bệnh nhân có cơn hen không kiểm soát được với các thuốc hít corticosteroid và chất chủ vận betaa tác dụng ngắn (thuốc chỉ dùng khi cần).
- Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt với cả hai loại thuốc hít corticosteroid và chất chủ vận beta tác dụng kéo dài.
Điều trị triệu chứng các bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), người có tiền sử xảy ra cơn kịch phát nhiều lần, các triệu chứng rất rõ dù được điều trị thường xuyên bằng các thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài.
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn cảm (dị ứng) với Budesonid, Formoterol hay các lactose hoặc các thành phần của thuốc.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Foracort
Cách dùng
Thuốc dùng đường hít.
Liều dùng
Điều trị hen suyễn: 1 lần/ngày. Thuốc có thể được dùng với 2 phác đồ:
- Điều trị duy trì: Dùng thường xuyên kèm với 1 thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh đơn thành phần khi cần cắt cơn. Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn loại thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng để cắt cơn bất kỳ lúc nào khi cần.
- Người lớn ≥ 18 tuổi: Foracort: 1 – 2 hít/lần, 2 lần/ngày. Tối đa 4 hít/lần, 2 lần/ngày.
- Thiếu niên (12 – 17 tuổi): Foracort: 1 – 2 hít lần, 2 lần/ngày.
- Điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen: Người lớn (≥ 18 tuổi):
- Liều khuyên dùng: Mỗi ngày 2 hít, dùng I lần hoặc chia làm 2 lần. Một số trường hợp có thể cần dùng 2 hít/ lần, 2 lần/ngày.
- Để giảm triệu chứng, thêm I liều hít nếu cần. Nếu triệu chứng vẫn còn sau vài phút, có thê dùng thêm 1 liều hít nữa. Tổng cộng, mỗi lần không dùng quá 6 liều hít.
- Thông thường, tổng liều mỗi ngày không cần dùng quá 8 liều hít. Tổng liều có thể đến 12 liều hít mỗi ngày nhưng chỉ nên dùng trong một thời gian ngắn. Liều dùng nhiều hơn 8 hít mỗi ngày phải được cân nhắc và phải có chỉ định của thầy thuốc, bệnh nhân cần được theo dõi và điều chỉnh lại liều duy trì thích hợp.
Điều trị COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính): 2 hít/lần, 2 lần/ngày.
Tác dụng phụ thuốc Foracort
Phản ứng đặc biệt thường gặp bởi corticosteroid là nấm Candida miệng – họng, khàn giọng.
Các phản ứng thường gặp khác như: Thần kinh, cơ: tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần; run.
Trên tim mạch: tim đập mạnh; hồi hộp, đánh trống ngực.
Tiêu hóa: kích thích dạ dày, ruột, chán ăn, khô miệng, mất vị giác.
Hô hấp: Ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, chảy máu cam.
Khác: ngứa, nổi ban da, mày đay, rối loạn kinh nguyệt.
Một số phản ứng ít gặp hơn: đầy bụng, co thắt phế quản, thở nông.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Foracort
Lưu ý chung
Không nên ngưng thuốc đột ngột, nên giảm liều trước khi ngừng điều trị.
Nếu bệnh nhân cảm thấy điều trị kém hiệu quả hoặc muốn dùng liều cao hơn chỉ định, phải có sự theo dõi của thầy thuốc. Tình trạng suy giảm đột ngột và tiến triển trong kiểm soát hen suyễn có khả năng đe dọa đến sinh mạng, phải theo dõi bệnh nhân để có thể phát hiện và xử trí kịp thời. Khi cần, có thể phải dùng thêm corticosteroid hoặc điều trị với kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân phải luôn mang thuốc hít theo người để cắt cơn bất kỳ lúc nào khi cần; Bệnh nhân dùng liệu pháp Foracort điều trị duy trì cần có thêm thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh.
Bệnh nhân nên nhớ dùng liều duy trì Foracort như được chỉ định ngay cả khi không có triệu chứng.
Việc sử dụng Foracort để dự phòng triệu chứng trước khi gắng sức chưa được nghiên cứu. Chỉ nên dùng Foracort để cắt triệu chứng hen và không thích hợp với mục đích dự phòng trước khi găng sức. Khi cần dự phòng, cần xem xét dùng thêm thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh. Nên sử dụng liều Foracort thấp nhất có hiệu quả. Khi đã kiểm soát được các triệu chứng hen, cần xem xét giảm dần liều.
Không nên khởi đầu điều trị với Foracort khi bệnh nhân đang trong đợt kịch phát hen hoặc đang trong tình trạng bệnh nguy kịch hơn.
Một số tác dụng ngoại ý liên quan đến hen và cơn kịch phát có thể xảy ra trong khi điều trị. Nếu triệu chứng hen không kiểm soát được hoặc nặng hơn, bệnh nhân cần phải hỏi bác sỹ xem có tiếp tục dùng thuốc nữa hay không. Cũng như các liệu pháp thuốc hít khác, có thể xảy ra co thắt phế quản nghịch thường với triệu chứng thở khò khè tăng lên ngay sau khi hít thuốc. Nên ngừng dùng Foracort ngay, đánh giá tình trạng bệnh nhân và xem xét điều trị thay thế nếu cần.
Tác dụng toàn thân có thê xảy ra khi dùng bất kỳ corticosteroid nào kế cả qua đường hít, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài, tuy nhiên ít gặp hơn đường uống. Phản ứng toàn thân có thể xảy ra bao gồm ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và thiếu niên, mật độ khoáng chất ở xương giảm, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em và phải theo dõi chiều cao của trẻ khi điều trị dài ngày. Nếu có tình trạng chậm phát triển, phải giảm liều, cân nhắc lợi ích và nguy cơ. Một vài nghiên cứu cho thấy budesonid có ảnh hưởng tới chiều cao của trẻ, tuy nhiên chỉ nhẹ và nhất thời.
Cần thận trọng khi chỉ định ding Foracort nếu bệnh nhân có bắt kỳ dấu hiệu nào về suy giảm chức năng thượng thận do trước đó sử dụng steroid toàn thân.
Bệnh nhân nên xúc miệng với nước sau khi hít liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ nhiễm candida hầu – họng.
Thận trọng khi dùng Foracort cho những bệnh nhân bị nhiễm độc tuyến giáp, u tế bào ưa crôm, đái tháo đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, bệnh hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng huyết áp nặng, phình mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác, như bệnh tìm thiếu máu cục bộ, suy tim nặng hay loạn nhịp tìm nhanh.
Formoferol có thể. kéo dài khoảng QTc. Thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có khoảng QTc kéo đài.
Formoterol có thể gây hạ kali huyết nặng, đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị hen nặng, vì có thể bệnh nặng hơn do giảm oxygen mô. Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong những trường hợp này.
Giống như tất cả các chất chủ vận beta-2, cần chú ý kiểm soát đường huyết chặt chế cho những bệnh nhân đái tháo đường.
Người cao tuổi
Thận trọng khi sử dụng thuốc hít Foracort cho người cao tuổi đang có bệnh tim mạch vì có thể bị xảy ra tác dụng ngoại ý do chất chủ vận beta-2. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi.
Suy gan
Budesonid và formoterol đều chuyển hóa ở gan, nồng độ thuốc tăng ở bệnh nhân bị suy gan nặng. Cần theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc này cho bệnh nhân bị suy gan.
Suy thận
Chưa có số liệu nghiên cứu chính thức được động học liên quan đến việc sử dụng thuốc hít budesonid/formoterol cho bệnh nhân suy thận.
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng formoterol và budesonid ở phụ nữ có thai. Tránh dùng cho phụ nữ có thai, trừ khi bắt buộc phải điều trị và không có thuốc thay thế an toàn hơn. Chỉ sử dụng liều thuốc thấp nhất vừa đủ có hiệu quả để có thể kiểm soát cơn hen. Khi cần phải dùng thuốc này cho phụ nữ có thai phải rất thận trọng vì formoterol có thể gây loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng.
Phụ nữ cho con bú
Không sử dụng thuốc này cho bà mẹ đang nuôi con bú, hoặc phải ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Người lái xe và vận hành máy móc
Formoterot/budesonide không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tương tác thuốc Foracort
Tương tác với formoterol
Điều trị đồng thời với quinidin, disopyramid, proeainamid, phenothiazin, các thuốc kháng histamin (như terfenadin), IMAO và các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QT và gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất, vì các thuốc này có thể làm tăng tác dụng chủ vận beta; đối với hệ tim mạch. Phải rất thận trọng khi phải dùng Foracort cho những bệnh nhân đang dùng các thuốc này.
Khi điều trị phối hợp với các dẫn chất của xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng hạ kali huyết của thuốc chủ vận beta-2. Giảm kali huyết có thể làm tăng nhạy cảm đối với loạn nhịp tim ở người dùng các glycosid trợ tim như digitalis.
Các thuốc chẹn beta (ngay cả dạng thuốc nhỏ mắt) có thể làm giảm hoặc đối kháng tác dụng với formoterol, vì vậy không nên dùng đồng thời, trừ khi bắt buộc phải sử dụng.
Tương tác với budesornid
Như các corticosteroid, budesonid có thể tương tác với barbiturat, phenytoin, rifampicin do các thuốc này có thể gây cảm ứng men gan, làm tăng chuyển hóa corticosteroid.
Sự chuyển hóa của budesonid có thể bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với các chất bị chuyển hóa bởi CYP P450 3A4 (như itraconazol, ritonavir), gây tăng nồng độ budesonid trong huyết tương. Do vậy, tránh dùng đồng thời các thuốc này trừ phi lợi ích mang lại hơn hẳn những nguy cơ có thể xảy ra. Không nên dùng Foracort cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế CYP P450 3A4 mạnh.
Bảo quản thuốc Foracort
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°C.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Triệu chứng:
- Formoterol: run rẩy, nhức đầu hồi hộp; nhịp tìm nhanh, loạn nhịp tim, khoảng QTc kéo dài; tăng/ giảm huyết áp, tăng đường huyết, hạ kali huyết, buồn nôn và nôn.
- Budesonid là kích thích và bỏng rát ở niêm mạc mũi, họng, gây hắt hơi; loét mũi, chảy máu cam; nhiễm nấm Candida miệng – mũi – họng, sổ mũi, nghẹt mũi, nhức đầu.
- Khi dùng kéo dài các liều cao quá mức có thể xuất hiện ảnh hưởng glucocorticoid toàn thân như cường năng vỏ thượng thận, ức chế thượng thận.
Xử trí: Ngừng thuốc ngay và chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể sử dụng thuốc an thần, chống loạn nhịp, nếu cần. Trường hợp nặng phải được điều trị và theo dõi ở bệnh viện. Sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc cho tìm một cách rất thận trọng vì các thuốc này có thể gây co thắt phế quản.
Nếu quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ.