Thành phần và cơ chế tác động
Thuốc Duloxetine có thành phần chính là Duloxetine
Duloxetine là một thuốc chống trầm cảm nhóm thuốc chọn lọc serotonin và các chất ức chế tái hấp thu norepinephrine (SSNRIs). Duloxetine ảnh hưởng đến các hóa chất trong não mà có thể trở nên không cân bằng và gây ra trầm cảm.
- Duloxetin là phối hợp của serotonin (5-HT) và chất ức chế tái hấp thu noradrenalin (NA). Nó ức chế nhẹ tái hấp thu dopamin, không có ái lực đáng kể với các thụ thể histaminergic, dopaminergic, cholinergic và adrenergic. Tùy vào liều Duloxetin mà tác dụng làm tăng nồng độ serotonin và noradrenalin ngoại bào sẽ ở các vùng não khác nhau.
- Duloxetin làm giảm ngưỡng đau xuống bình thường trong các thử nghiệm mô hình tiền lâm sàng của viêm và đau thần kinh, giúp giảm cường độ biểu hiện đau trong mô hình các cơn đau dai dẳng. Tác dụng giảm đau này được cho là do duloxetin có tác động đến đường ức chế đau hướng xuống trong hệ thần kinh trung ương.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang với hàm lượng 60mg
Mỗi 1 viên
- Duloxetine 60mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc: 1.350.000 VNĐ/60mg
Ngoài ra, thuốc còn được bào chế ở hàm lượng 30mg
Chỉ định và chống chỉ định thuốc
Chỉ định
- Điều trị trầm cảm nặng.
- Điều trị đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường.
- Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan có nguy cơ suy gan.
- Suy thận nặng.
- Kết hợp với các chất ức chế CYP1A2 mạnh (fluvoxamin, ciprofloxacin hoặc enoxacin).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc MAOIs không chọn lọc.
- Điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát.
- Sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Liều lượng và cách sử dụng
Người lớn
Điều trị trầm cảm nặng:
- Liều ban đầu và khuyến cáo duy trì là 1 viên 1 lần/ngày.
- Đáp ứng điều trị thường đạt được sau 2-4 tuần điều trị.
- Thuốc được khuyến khích điều trị tiếp tục trong nhiều tháng để tránh tái phát.
- Ở những bệnh nhân đáp ứng với duloxetin và có tiền sử tái phát trầm cảm nặng nhiều lần, tiếp tục điều trị lâu dài với liều 1- 2 viên/ngày.
Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa:
- Liều bắt đầu điều trị là ½ viên, bệnh nhân không đáp ứng nên tăng liều lên đến 1 viên.
- Liều duy trì thường là 1 viên 1 lần/ngày; bệnh nhân có mắc kèm trầm cảm, liều bắt đầu và duy trì là 1 viên 1 lần/ngày.
- Liều lên đến 2 viên/ngày đã được chứng minh là có hiệu quả và an toàn trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Ở bệnh nhân không đáp ứng với liều 1 viên, có thể dùng lên đến 1 viên rưỡi hoặc 2 viên.
- Tăng liều nên được dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp. Sau khi hết các triệu chứng, thuốc được khuyến khích điều trị tiếp tục trong nhiều tháng để tránh tái phát.
Điều trị đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường:
- Liều ban đầu và khuyến cáo duy trì là 1 viên /ngày.
- Liều trên 1 viên /ngày và lên đến liều tối đa là 2 viên /ngày cũng được đánh giá là an toàn.
- Đáp ứng điều trị nên được đánh giá sau 2 tháng. Các lợi ích trị liệu nên được đánh giá lại thường xuyên (ít nhất ba tháng mồi lần).
Trẻ em
Không có tài liệu
Đối tượng khác
- Người cao tuổi: Cần thận trọng khi điều trị với liều lượng 120mg/ngày.
- Suy gan: Thuốc không được sử dụng ở những bệnh nhân có bệnh gan.
- Suy thận: Không cần điều chỉnh liều với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin 30-80 ml/phút).
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc duloxetine?
Báo cáo bất kỳ triệu chứng mới với bác sĩ, chẳng hạn như:
- Tâm trạng hoặc hành vi thay đổi, lo lắng, hoảng loạn, khó ngủ, hoặc nếu bạn cảm thấy hấp tấp, dễ bị kích thích, kích động, thù địch, hiếu chiến, bồn chồn, hiếu động thái quá (về tinh thần hoặc thể chất), chán nản nhiều hơn, hay có những suy nghĩ về tự tử hoặc làm tổn thương chính mình.
- Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt)
- Cảm giác như bạn có thể ngất
- Kích động, ảo giác, sốt, nhịp tim nhanh, phản xạ quá mức, nôn mửa, tiêu chảy, mất phối hợp
- Cơ bắp cứng, sốt cao, vã mồ hôi, lú lẫn, run
- Dễ bầm tím, chảy máu bất thường
- Đau đớn hoặc khó tiểu tiện
- Nhức đầu, khó tập trung, suy giảm trí nhớ, suy nhược, cảm giác không ổn định, động kinh, thở nông hoặc thở mà dừng lại
- Phản ứng da – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi của bạn, cám giác nóng trong mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím (đặc biệt là ở mặt hoặc cơ thể phía trên), phồng rộp và bong tróc.
Tác dụng phụ thông thường khác có thể bao gồm:
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý
Lưu ý chung
- Hưng cảm và co giật: Nên thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, rối loạn lưỡng cực và/hoặc co giật.
- Giãn đồng tử: Thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc những người có nguy cơ bệnh tăng nhãn áp cấp tính góc hẹp.
- Tăng huyết áp và nhịp tim: Cần theo dõi huyết áp đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị, nhất là ở bệnh nhân có thể bị tổn hại do tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp.
- Suy thận: Tăng nồng độ duloxetin trong huyết tương xảy ra ở bệnh nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Hội chứng serotonin: Khi sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc serotonergic (SSRIs, SNRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc triptans), thuốc giảm sự trao đổi chất của serotonin, thuốc chống loạn thần hoặc đối kháng dopamin khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin. Chú ý theo dõi bệnh nhân, đặc biệt là thời điểm bắt đầu điều trị và tăng liều dùng.
- Tự tử: Trầm cảm nặng và rối loạn lo âu lan tỏa: Trầm cảm có liên quan tăng nguy cơ suy nghĩ tự tử, tự gây tổn hại và tự tử. Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho đến khi triệu chứng trầm cảm đã thuyên giảm đáng kể.
- Xuất huyết: Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông và/hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (NSAIDs, acid acetylsalicylic) và ở những bệnh nhân dễ chảy máu.
- Hạ natri máu: Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hạ natri máu như bệnh nhân cao tuổi, xơ gan, mất nước, đang dùng thuốc lợi tiểu.
- Ngừng điều trị: Hội chứng cai thuốc khi ngưng điều trị xảy ra khá phổ biến, nhất là ngưng điều trị đột ngột. Nên giảm liều dần dần khi ngưng điều trị trong khoảng thời gian lớn hơn 2 tuần theo tình trạng của bệnh nhân.
- Chứng ngồi không yên (Akathisia)/Rối loạn tâm thần vận động: Việc sử dụng các duloxetin có thể làm tăng sự phát triển của Akithisia. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị. Với bệnh nhân có các triệu chứng này gia tăng, tăng liều duloxetin có thể gây hại.
- Viêm gan/Tăng enzym gan: Hầu hết triệu chứng trên xảy ra trong những tháng đầu điều trị, vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc khác gây tổn thương gan.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Phụ nữ cần thông báo cho bác sỹ nếu có thai, hoặc dự định có thai trong khi điều trị.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Việc sử dụng thuốc trong khi cho con bú không được khuyến cáo.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần được tư vấn nếu bị buồn ngủ hoặc chóng mặt thì nên tránh lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
Tương tác thuốc
Duloxetine có thể tương tác với thuốc nào?
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng:
- Bất kỳ loại thuốc nào khác trị bệnh trầm cảm – một số loại thuốc chống trầm cảm có thể can thiệp duloxetine để gây ra huyết áp rất cao ngay cả khi bạn đã ngừng dùng chúng
- Thuốc dùng để làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin
- Diazepam, chlorphenamine hoặc thuốc khác có thể khiến bạn cảm thấy buồn ngủ hơn
- Tramadol – có thể làm tăng khả năng bạn bị các tác dụng phụ nhất định
- Dùng chung duloxetine với các thảo dược và thực phẩm chức năng
Thức ăn và rượu bia có tương tác tới duloxetine không?
- Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác.
- Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định.
- Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến duloxetine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Lạm dụng rượu
- Bệnh thận
- Bệnh gan (bao gồm cả xơ gan)
- Rối loạn lưỡng cực
- Vấn đề chảy máu
- Bệnh tiểu đường
- Vấn đề tiêu hóa
- Glaucoma
- Bệnh tim
- Tăng huyết áp
- Hạ natri máu
- Hưng cảm
- Động kinh
- Các vấn đề về tiểu tiện
- Bệnh than.
Bảo quản
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <30 ºC.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều (dùng đơn độc duloxetin hoặc kết hợp với các thuốc khác): buồn ngủ, hôn mê, hội chứng serotonin, co giật, nôn và tim đập nhanh.
Cách xử lý khi quá liều
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho duloxetin, nhưng nếu hội chứng serotonin xảy ra nên xem xét điều trị triệu chứng như với cyproheptadin và/hoặc kiểm soát nhiệt độ.
- Giám sát các dấu hiệu của tim để có biện pháp hỗ trợ thích hợp. Rửa dạ dày có thể thực hiện ngay sau khi uống hoặc ngay khi có biểu hiện ngộ độc, than hoạt tính có thể hữu ích trong việc hạn chế sự hấp thụ.
- Duloxetin phân bố rộng nên lợi tiểu cưỡng bức, lọc máu hấp phụ và truyền dịch không mang lại lợi ích
Quên liều và xử trí
- Nếu quên một liều, nên bổ sung càng sớm càng tốt trước liều tiếp theo.
- Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên trước đó.
Xem Thêm: