Thuốc D Prazole - Điều trị loét dạ dày tá tràng - Hộp 1 lọ + 1 ống 10 ml - Cách dùng

Thuốc D Prazole thường được dùng điều trị loét dạ dày tá tràng.Vậy thuốc D Prazole được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc D Prazole

D Prazole có thành phần chính là Pantoprazol Natri có tác dụng: 

Thuốc ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm proton do tác dụng chon lọc trên thành tế bào dạ dày nên thuốc tác dụng nhanh và hiệu quả hơn các thuốc khác. Tỉ lệ liền sẹo (làm lành vết loét) có thể đạt 95% sau 8 tuần điều trị. Thuốc rất ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin, yếu tố nội dạ dày và sự co bóp dạ dày.

Pantoprazol là một thuốc ức chế bơm proton. Thuốc vào các ống tiết acid của tế bào thành dạ dày để được chuyển thành chất sulfenamid dạng có hoạt tính, dạng này liên kết không thuận nghịch với enzym K+/H+ ATPase (còn gọi là bơm proton) có trên bề mặt tế bào thành dạ dày, gây ức chế enzym này, ngăn cản bước cuối cùng của sự bài tiết acid vào lòng dạ dày. Vì vậy, pantoprazol có tác dụng ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và cả khi dạ dày bị kích thích do bất kì tác nhân kích thích nào. Tác dụng của pantoprazol phụ thuộc vào liều dùng, thời gian ức chế bài tiết acid dịch vị kéo dài hơn 24 giờ, mặc dù nửa đời thải trừ của pantoprazol ngắn hơn nhiều (0,7 – 1,9 giờ).

Sau liều uống khởi đầu 40mg pantoprazol, bài tiết acid dịch vị bị ức chế trung bình 15% sau 2,5 giờ. Uống pantoprazol mỗi ngày một lần 40mg trong 7 ngày làm giảm tới 85% bài tiết acid dạ dày. Bài tiết acid dạ dày trở lại bình thường trong vòng 1 tuần sau khi ngừng pantoprazol và không có hiện tượng tăng tiết acid trở lại (rebound). Ngoài ra, pantoprazol còn có thể loại trừ Helicobacter pylori ở dạ dày người bị loét tá tràng và/hoặc viêm thực quản trào ngược bị nhiễm khuẩn đó. In vitro, pantoprazol làm giảm số lượng H. pylori gấp hơn 4 lần ở pH 4.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc D Prazole

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng:

Dạng bào chế: Bột pha tiêm

Đóng gói: Hộp 1 lọ + 1 ống 10 ml dung môi pha tiêm Natri chloride 0,9%

Thành phần: Pantoprazol Natri

Hàm lượng: 40mg

Giá thuốc : 70000 VNĐ ( tham khảo)

Chỉ định và chống chỉ định thuốc D Prazole

Chỉ định 

Loét dạ dày- tá tràng là chỉ định dùng của thuốc D PrazoleLoét dạ dày- tá tràng là chỉ định dùng của thuốc D PrazoleLoét dạ dày tá tràng

 Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

Dự phòng tình trạng loét dạ dày, tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid;

Các tình trạng tăng tiết axit như hội chứng Zollinger-Ellison.

Chống chỉ định 

 Không nên dùng Pantoprazole cho các trường hợp có tiền sử nhạy cảm với pantoprazole.
  Kinh nghiệm lâm sàng về Pantoprazole khi dùng trong thai kỳ hiện còn hạn chế. Hiện không có thông tin về bài xuất của pantoprazole qua sữa mẹ.Chỉ dùng Pantoprazole khi lợi ích cho người mẹ được xem là lớn hơn rủi ro đối với thai nhi và em bé

Liều lượng và cách sử dụng thuốc D Prazole

Cách dùng
  Tiêm tĩnh mạch: Pha lọ bột đông khô pha tiêm 40 mg  với 10 ml dung dịch NaCl 0,9% tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất 2 phút.

 Truyền tĩnh mạch: Pha lọ bột đông khô pha tiêm 40 mg với 100 ml dung dịch NaCl 0,9%, hoặc dextran 5% hoặc dung dịch Ringer Lactat. Dung dịch pha nên được tiêm truyền tĩnh mạch trong khoảng 15 phút.

 Dung dịch đã pha không nên pha trộn hoặc dùng chung bộ dây truyền với các thuốc khác.

 Dung dịch thuốc nên dùng trong vòng 12 giờ sau khi pha và tốt nhất dùng ngay sau khi pha để đảm bảo về mặt vi sinh.

 Nên dùng nửa thể tích pha tiêm nếu chỉ cần dùng 20 mg, bỏ đi phần dung dịch không sử dụng.

Liều dùng

 Bệnh loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày - thực quản nặng: mỗi ngày 1 lần 40 mg.

 Người suy gan nặng: giảm liều hoặc dùng cách ngày. Liều tối đa 20 mg/ ngày hoặc 2 ngày dùng 1 lần 40 mg.

 Người suy thận: không cần điều chỉnh liều.

 Trẻ em: không nên dùng vì độ an toàn và hiệu quả chưa xác định 

 Thời gian điều trị qua đường tĩnh mạch thường ngắn và nên chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được

Tác dụng phụ của thuốc D Prazole

Vì thuốc ức chế kênh proton H+ nên có nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa khi dùng thuốcVì thuốc ức chế kênh proton H+ nên có nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa khi dùng thuốc

Pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ axit ở dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.

Các tác dụng phụ thường gặp gồm: mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, phát ban, mề đay, khô miệng, buồn nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đau cơ và đau khớp.

Các tác dụng phụ ít gặp hơn gồm: suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ, ngứa da, tăng enzyme gan.

Các tác dụng phụ hiếm gặp gồm:

  • Toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ;
  • Phát ban dát sần, mụn trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vảy, phù mạch, hồng ban đa dạng;
  • Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa;
  • Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng;
  • Mất ngủ, ngủ gà, bị kích động, ức chế, ù tai, run, nhầm lẫn, ảo giác, dị cảm;
  • Tăng bạch cầu ưa axit, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu;
  • Liệt dương, bất lực ở nam giới;
  • Tiểu ra máu, viêm thận kẽ;
  • Viêm gan, vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglyceride;
  • Giảm natri máu.

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc D Prazole

Lưu ý chung

Trước khi dùng pantoprazol cũng như các thuốc khác ức chế bơm proton cho người loét dạ dày phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày vì thuốc có thể che lấp triệu chứng hoặc làm chậm chẩn đoán ung thư. Dùng thận trọng ở người suy thận, người cao tuổi.

Cần thận trọng khi dùng pantoprazol ở người bị bệnh gan (cấp, mạn hoặc có tiền sử). Nồng độ huyết thanh của thuốc có thể tăng nhẹ và giảm nhẹ đào thải nhưng không cần điều chỉnh liều. Tránh dùng khi bị xơ gan hoặc suy gan nặng, nếu dùng phải giảm liều hoặc cho cách 1 ngày 1 lần. Phải theo dõi chức năng gan đều đặn.

  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của pantoprazole cho điều trị ngắn hạn (lên đến 8 tuần) bệnh ăn mòn thực quản (EE) liên kết với GERD đã được thành lập ở những bệnh nhi 1 - 16 tuổi. Không có liều lượng thích hợp trong công thức phù hợp sẵn có cho lứa tuổi dưới 5 tuổi.
  • Bệnh nhân suy gan: Liều cao hơn 40mg / ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy gan

Lưu ý trong thời kỳ mang thai: 

Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu(sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi...) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.

Lưu ý trong thời kỳ cho con bú: 

Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Tương tác thuốc D Prazole

Thuốc

  • Pantoprazole có thể làm giảm độ hấp thu của các thuốc khác dùng đồng thời mà độ hấp thu phụ thuộc vào pH (thí dụ: ketoconazole). Ðiều này cũng xảy ra với những thuốc dùng trước Pantoprazole I.V một thời gian ngắn. - Hoạt chất của Pantoprazole được chuyển hóa ở gan nhờ hệ enzyme cytochrome P450. Không loại trừ khả năng pantoprazole tương tác với những thuốc khác chuyển hóa cùng hệ enzyme cytochrome P450. Tuy nhiên, ở lâm sàng chưa thấy tương tác đáng kể trong những thử nghiệm đặc hiệu với một số thuốc hoặc hợp chất có tính chất nói trên, như carbamazepine, cafein, diazepam, diclofenac, digoxine, ethanol, glibenclamide, metoprolol, nifedipine, phenprocoumon, phenytoin, theophylline, warfarine và các thuốc tránh thai dùng bằng đường uống. - Cũng không thấy Pantoprazole tương tác với thuốc kháng acid (trị đau dạ dày) khi uống đồng thời. - Không thấy có tương tác với các kháng sinh dùng phối hợp (clarithromycine, metronidazol, amoxicylline) trong điều trị diệt Helicobacter pylori.
  • Thuốc khác kháng retrovirus: Không nên sử dụng đồng thời atazanavir hoặc nelfinavir với thuốc pantoprazole vì sẽ giảm đáng kể nồng độ atazanavir hoặc nelfinavir trong huyết tương và có thể dẫn đến mất hiệu quả của các thuốc này.
  • Thuốc chống đông máu: Tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời pantoprazole với các thuốc chống đông máu . Sự gia tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường, thậm chí tử vong.
  • Các thuốc được hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày như ketoconazol, este ampicillin, atazanavir, muối sắt, erlotinib và mycophenolate mofetil (MMF): Pantoprazole có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc này.
  • Thận trọng khi sử dụng pantoprazole ở những bệnh nhân ghép tạng dùng thuốc chống thải ghép (MMF) do pantoprazole làm giảm sự hấp thu của thuốc chống thải ghép.
  • Methotrexate: Dùng đồng thời pantoprazole và methotrexate (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và / hoặc chất chuyển hóa của nó là hydroxymethotrexate.
  • Pantoprazole cho kết quả dương tính giả trong xét nghiệm tetrahydrocannabinol (THC) nước tiểu (xét nghiệm phát hiện sự hiện diện của chất gây nghiện).

Thức ăn

  • Khi sử dụng thuốc với các loại thực phẩm hoặc rượu, bia, thuốc lá... do trong các loại thực phẩm, đồ uống đó có chứa các hoạt chất khác nên có thể ảnh hưởng gây hiện tượng đối kháng hoặc hiệp đồng với thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ về việc dùng Thuốc D Prazole 40 cùng thức ăn, rượu và thuốc lá 

Bảo quản thuốc D Prazole

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C.

Lưu ý không để Thuốc D Prazole 40 ở tầm với của trẻ em, tránh xa thú nuôi. Trước khi dùng Thuốc D Prazole 40, cần kiểm tra lại hạn sử dụng ghi trên vỏ sản phẩm, đặc biệt với những dược phẩm dự trữ tại nhà.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và cách xử trí
 Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

Quên liều
 Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!