Tủy xương là mô xốp ở bên trong của xương, nơi chứa nhiều mạch máu và các tế bào gốc sản xuất ra:
- Tế bào máu đỏ và trắng
- Tiểu cầu
- Mỡ
- Sụn
- Mô xương
Có hai loại tủy xương: tủy đỏ và tủy vàng. Tủy đỏ chủ yếu được tìm thấy trong các xương dẹt như xương chậu và đốt sống. Khi bạn già đi, một phần tủy đỏ trở thành tủy vàng do sự gia tăng các tế bào mỡ. Trong sinh thiết tủy xương, bác sĩ sẽ lấy mô tủy đỏ, thường vị trí là phía sau xương chậu. Mẫu bệnh phẩm dùng để kiểm tra liệu có bất thường của tế bào máu hay không.
Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ tiếp nhận mẫu bệnh phẩm và đánh giá mô tủy xương của bạn có đang tạo ra các tế bào máu khỏe mạnh hay không. Nếu bất thường thì kết quả sinh thiết có thể chỉ ra nguyên nhân, là nhiễm trùng, bệnh tủy xương hay ung thư.
Đọc tiếp để tìm hiểu thêm về sinh thiết tủy xương và những gì xảy ra trong và sau khi thực hiện thủ thuật này.
Bạn có cần sinh thiết tủy xương không?
Bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết tủy xương nếu xét nghiệm tế bào máu của bạn cho thấy bất thường. Sinh thiết sẽ giúp xác định nguyên nhân của những bất thường này, có thể bao gồm:
- Thiếu máu (hay số lượng tế bào hồng cầu thấp)
- Bệnh tủy xương, chẳng hạn như bệnh xơ tủy xương hoặc hội chứng rối loạn sinh tủy
- Bệnh tế bào máu, chẳng hạn như giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc đa hồng cầu
- Ung thư tủy xương (ung thư máu), chẳng hạn như bệnh bạch cầu hoặc u lympho
- Bệnh huyết sắc tố - rối loạn di truyền trong đó tích tụ sắt trong máu
- Nhiễm trùng hoặc sốt không rõ nguyên nhân
Những tình trạng này có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và nồng độ các loại tế bào máu.
Bác sĩ cũng có thể chỉ định sinh thiết tủy xương để theo dõi tiến triển của bệnh, xác định giai đoạn ung thư hoặc theo dõi hiệu quả điều trị.
Nguy cơ rủi ro khi sinh thiết tủy xương
Tất cả các thủ thuật y tế đều có nguy cơ rủi ro, nhưng các biến chứng do sinh thiết tủy xương là cực kỳ hiếm gặp. Hiệp hội Huyết học Anh Quốc (The British Society of Haematology) phát hiện ra rằng ít hơn 1% trường hợp sinh thiết tủy xương dẫn đến các tác dụng phụ. Rủi ro chính của thủ thuật này là xuất huyết, hoặc chảy máu quá nhiều.
Các biến chứng khác được báo cáo bao gồm:
- Phản ứng dị ứng với thuốc mê
- Nhiễm trùng
- Đau dai dẳng ở vị trí làm sinh thiết
Trao đổi với bác sĩ trước khi sinh thiết về bệnh lý và thuốc bạn đang dùng, đặc biệt nếu gây nguy cơ chảy máu.
Chuẩn bị cho sinh thiết tủy xương
Bạn nên trao đổi với bác sĩ về tất cả những vấn đề sau trước khi sinh thiết:
- Các loại thuốc hoặc chế phẩm bổ sung bạn đang dùng
- Tiền sử mắc bệnh, đặc biệt nếu bạn có tiền sử rối loạn chảy máu
- Tiền sử dị ứng hoặc nhạy cảm với bông băng, thuốc gây mê hoặc các chất khác
- Bạn đang mang thai
- Mối quan tâm, lo lắng của bạn về quá trình thực hiện thủ thuật và loại thuốc giúp bạn thư giãn
Bạn nên tới bệnh viện cùng người thân vào ngày làm thủ thuật. Đặc biệt nếu bạn đang dùng một số loại thuốc như thuốc an thần để thư giãn. Bạn không nên lái xe sau khi dùng thuốc vì những loại thuốc này có thể gây buồn ngủ.
Tuân thủ tất cả các hướng dẫn của bác sĩ trước khi làm thủ thuật, chẳng hạn như dừng một số loại thuốc. Nhưng không tự ý ngừng thuốc nếu bác sĩ không yêu cầu bạn làm như vậy.
Nghỉ ngơi vào buổi tối trước đó và đến sớm trước giờ làm thủ thuật cũng có thể giúp bạn bớt căng thẳng.
Xử lý đau
Một số nghiên cứu cho thấy rằng cơn đau có liên quan đến thời gian làm thủ thuật và mức độ phức tạp của sinh thiết. Mức độ đau giảm đáng kể khi bác sĩ có kinh nghiệm hoàn thành sinh thiết trong thời gian dưới 10 phút.
Một yếu tố quan trọng khác là mức độ lo lắng của bạn. Những người hiểu biết về quá trình làm thủ thuật cho biết họ ít cảm thấy đau hơn. Bệnh nhân cũng báo cáo mức độ đau thấp hơn ở các lần sinh thiết sau đó.
Quy trình sinh thiết tủy xương
Bạn có thể thực hiện sinh thiết tại phòng khám hoặc bệnh viện. Thông thường, một bác sĩ chuyên về huyết học hoặc ung thư sẽ thực hiện thủ thuật. Quá trình sinh thiết mất khoảng 10 phút.
Trước khi làm sinh thiết, bạn sẽ thay áo choàng của bệnh viện và được kiểm tra nhịp tim cũng như huyết áp. Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn ngồi nghiêng hoặc nằm sấp. Sau đó, họ sẽ gây tê cục bộ vào da và xương để giảm đau ở khu vực sinh thiết. Mẫu sinh thiết tủy xương thường được lấy ở phía sau của xương chậu hoặc từ xương sườn.
Bạn có thể cảm thấy đau nhói nhẹ khi tiêm thuốc tê. Sau đó, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ trên da để đưa một cây kim rỗng đi qua da của bạn.
Kim đi sâu vào trong xương và hút mẫu tủy đỏ, nhưng không đến gần vùng tủy sống của bạn. Bạn có thể cảm thấy đau âm ỉ hoặc khó chịu khi kim đâm vào xương.
Sau khi làm thủ thuật, bác sĩ sẽ giữ áp lực vào khu vực này để cầm máu và sau đó băng vết mổ. Với gây tê cục bộ, bạn có thể rời khỏi văn phòng bác sĩ sau khoảng 15 phút.
Sau khi sinh thiết tủy xương
Bạn có thể thấy đau nhẹ trong khoảng một tuần sau khi làm thủ thuật nhưng hầu hết mọi người sẽ không đau. Để giúp kiểm soát cơn đau, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen hoặc acetaminophen. Bạn cũng sẽ cần chăm sóc vết mổ, bao gồm việc giữ khô trong 24 giờ sau khi sinh thiết.
Tránh các hoạt động gắng sức trong khoảng một hoặc hai ngày để tránh làm vết thương hở miệng. Và liên hệ với bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải các tình trạng sau:
- Chảy máu nhiều
- Đau tăng
- Sưng tấy
- Chảy dịch
- Sốt
Mẫu tủy xương sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm. Chờ đợi kết quả có thể mất từ một đến ba tuần. Sau khi có kết quả, bác sĩ có thể gọi điện hoặc hẹn lịch tái khám để trao đổi về kết quả với bạn.
Kết quả sinh thiết tủy xương có ý nghĩa gì?
Mục đích chính của sinh thiết là xác định tủy xương có bất thường hay không, và nếu có bất thường thì căn nguyên là gì. Mẫu tủy xương của bạn sẽ được đánh giá bởi chuyên gia giải phẫu bệnh – người có thể tiến hành thêm nhiều loại test khác để xác định căn nguyên.
Nếu kết quả là ung thư, chẳng hạn như ung thư hạch, sinh thiết tủy xương được thực hiện để giúp phân giai đoạn bệnh bằng cách xác định xem tế bào ung thư có trong tủy xương hay không.
Kết quả sinh thiết bất thường có thể do ung thư, nhiễm trùng hoặc bệnh tủy xương khác. Bác sĩ có thể yêu cầu thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định. Và họ sẽ thảo luận về kết quả cũng như các lựa chọn điều trị nếu cần và lên kế hoạch cho các bước tiếp theo trong lần tái khám tiếp theo của bạn.
Xem thêm: