9 điều cần biết về đột quỵ thân não: nhận biết, điều trị và phòng ngừa

Thân não kiểm soát các chức năng như hô hấp, nuốt và thăng bằng của cơ thể. Sự tắc nghẽn hoặc chảy máu trong thân não gây ra đột quỵ thân não và có thể ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng này.

Video Bệnh đột quỵ não (tai biến mạch máu não) và thời gian vàng

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ về đột quỵ thân não, bao gồm các triệu chứng, chẩn đoán, phục hồi và tiên lượng.

Đột quỵ thân não là gì?

Thân não kiểm soát hô hấp, cử động mắt, cử động khuôn mặt, nhịp tim và huyết áp.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO), đột quỵ là “nguyên nhân gây tử vong thứ hai và nguyên nhân gây tàn tật đứng thứ ba” trên toàn thế giới.

Đột quỵ xảy ra khi việc cung cấp máu cho một vùng não bị gián đoạn do tắc hoặc vỡ mạch.

Thân não là phần kéo dài xuống thấp của não bộ, có nhiệm vụ tiếp nhận và chuyển tiếp thông tin đến khắp cơ thể.

Thân não kiểm soát các chức năng cần thiết của cơ thể như:

  • Hô hấp
  • Nuốt
  • Cử động của mắt
  • Cử động và cảm giác trên khuôn mặt
  • Nghe
  • Nhịp tim
  • Huyết áp

Đột quỵ thân não ảnh hưởng đến các chức năng nói trên của cơ thể và có thể để lại các biến chứng lâu dài.

Các loại đột quỵ

Có hai loại đột quỵ chính, cả hai đều ảnh hưởng đến thân não:

Đột quỵ nhồi máu não 

Đột quỵ nhồi máu não xảy ra khi cục máu đông được hình thành trong các động mạch hẹp ở vùng đầu hoặc cổ gây cắt đứt nguồn cung cấp máu đến một vùng não.

Đột quỵ nhồi máu não là loại phổ biến nhất, chiếm 87% tổng số đột quỵ. Khoảng 10% tổng số đột quỵ nhồi máu não ảnh hưởng đến thân não.

Cơn thiếu máu não thoáng qua (a transient ischemic attack - TIA), còn gọi là đột quỵ nhẹ hoặc đột quỵ cảnh báo xảy ra khi việc cung cấp máu đến não bị gián đoạn một thời gian ngắn. Cơn thiếu máu não thoáng qua gây ra các triệu chứng nhẹ hơn so với đột quỵ nhồi máu não hoàn toàn và hầu hết các triệu chứng sẽ biến mất trong vòng một giờ.

Đột quỵ xuất huyết não

Đột quỵ xuất huyết não hay chảy máu não xảy ra khi một mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ ra tạo ra sự chèn ép và áp lực lên các thành phần trong não. Áp lực này làm tổn thương các mô, tế bào trong não.

Đột quỵ chảy máu não ít gặp hơn, nhưng chiếm 40% tổng số ca tử vong do đột quỵ.

Các triệu chứng của đột quỵ thân não

Chóng mặt và mất thăng bằng là triệu chứng phổ biến của đột quỵ.

Bởi vì thân não kiểm soát các chức năng vận động nên đột quỵ ở vùng não này sẽ gây ra một loạt các triệu chứng.

Đột quỵ thân não ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng của cơ thể như:

  • Hô hấp
  • Nuốt
  • Nhịp tim

Thân não nhận các tín hiệu từ não và gửi chúng đến các bộ phận của cơ thể. Đột quỵ thân não làm gián đoạn đường truyền các tín hiệu này, đó là lý do xuất hiện các triệu chứng yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân.

Các triệu chứng đột quỵ phổ biến khác bao gồm:

  • Choáng váng
  • Mất thăng bằng
  • Chóng mặt
  • Nhìn mờ hoặc nhìn đôi
  • Nói khó, nuốt khó
  • Đau đầu
  • Lú lẫn

Chẩn đoán đột quỵ thân não

Nếu bệnh nhân có các triệu chứng của đột quỵ não, bác sĩ sẽ chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như CT và MRI  để xác định xem đột quỵ là nhồi máu hay xuất huyết não.

Các bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm các cận lâm sàng khác như xét nghiệm máu, siêu âm tim, siêu âm động mạch cảnh và chụp mạch não.

Biến chứng đột quỵ thân não

Bởi vì thân não kiểm soát một số chức năng quan trọng của cơ thể nên đột quỵ ở khu vực này có thể có các tác động ảnh hưởng đến kỹ năng và quá trình vận động, chẳng hạn như cử động mắt, lời nói và định hướng về không gian.

Có một loại đột quỵ thân não hiếm gặp nhưng nghiêm trọng có thể khiến một người mắc hội chứng khoá trong (locked-in syndrome), gây tê liệt thần kinh toàn thân ngoại trừ cử động của mắt.

Điều trị đột quỵ thân não

Đột quỵ thân não là một cấp cứu y tế. Nó cần được điều trị ngay lập tức để cứu sống và giảm nguy cơ biến chứng lâu dài.

Phác đồ điều trị tùy thuộc vào loại, vị trí và mức độ nghiêm trọng của đột quỵ.

Đột quỵ nhồi máu não

Điều trị đột quỵ nhồi máu não là khôi phục lưu lượng máu bằng cách loại bỏ cục máu đông. Có các phương pháp loại bỏ cục máu đông sau:

  • Thuốc tiêu sợi huyết như chất hoạt hoá plasminogen (tissue plasminogen activator-tPA) giúp làm tan cục máu đông và khôi phục lưu lượng máu đến vùng não bị ảnh hưởng.
  • Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như warfarin. Bác sĩ sẽ cho dùng aspirin thường xuyên với người có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ nhưng phải có nguy cơ chảy máu thấp. Các hướng dẫn hiện hành không khuyến nghị sử dụng aspirin thường xuyên cho hầu hết mọi người trừ trường hợp ở trên.
  • Can thiệp nội mạch là một phẫu thuật sử dụng máy cơ học để loại bỏ cục máu đông.
  • Các thiết bị khác chẳng hạn như bóng chèn hoặc đặt stent được sử dụng để khai thông các mạch máu bị hẹp và cải thiện lưu lượng máu.

Đột quỵ xuất huyết não 

Đột quỵ xuất huyết não hay chảy máu não xảy ra khi một mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ. Nguồn ảnh: webmdĐột quỵ xuất huyết não hay chảy máu não xảy ra khi một mạch máu bị rò rỉ hoặc vỡ. Nguồn ảnh: webmd

Điều trị đột quỵ xuất huyết não tập trung vào kiểm soát việc chảy máu và giảm áp lực nội sọ. Phương pháp điều trị bao gồm:

  • Dùng thuốc để kiểm soát huyết áp và phòng ngừa co giật.
  • Phương pháp đặt coil: là một phẫu thuật giúp đưa một loại vật liệu gọi là coil vào trong lòng mạch tổn thương. Vật liệu này sẽ làm giảm chảy máu và ngăn mạch máu bị vỡ trở lại.

Khi tình trạng chảy máu trong não được kiểm soát, các bác sĩ có thể tiến hành các thủ thuật, phẫu thuật để sửa chữa mạch máu bị vỡ nhằm ngăn nó xuất huyết trở lại.

Các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ

Ai cũng có thể bị đột quỵ nhưng nếu có yếu tố di truyền như tiền sử gia đình, giới tính, chủng tộc và tuổi tác thì có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn những người khác.

Theo Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ, nữ giới bị đột quỵ nhiều hơn nam giới và dễ tử vong do đột quỵ hơn nam giới.

Một số yếu tố nguy cơ mà chỉ gặp duy nhất ở nữ giới gồm:

  • Sử dụng liệu pháp thay thế hormone
  • Sử dụng thuốc tránh thai kéo dài kết hợp với yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc
  • Mang thai

Những người Mỹ gốc Phi và gốc Tây Ban Nha cũng có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn.

Phần lớn đột quỵ xảy ra ở những người trên 65 tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhập viện do đột quỵ và sự xuất hiện các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ ở người trẻ tuổi ngày càng tăng lên.

Các bệnh làm tăng nguy cơ đột quỵ bao gồm:

Các yếu tố di truyền không thể kiểm soát được, nhưng có thể kiểm soát được các yếu tố về lối sống làm tăng nguy cơ đột quỵ. Các hành vi làm tăng huyết áp hoặc tăng nguy cơ hình thành cục máu đông có thể dẫn đến đột quỵ cao hơn.

Các hành vi có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ bao gồm:

  • Hút thuốc lá
  • Uống rượu quá mức
  • Sử dụng ma túy 
  • Lối sống ít vận động
  • Chế độ ăn uống ít dinh dưỡng

Phòng ngừa đột quỵ thân não

Ước tính có khoảng 80% trường hợp đột quỵ có thể phòng ngừa được. Có thể giảm nguy cơ đột quỵ bằng cách thực hiện các hành vi sau:

  • Theo dõi nồng độ lipid và cholesterol máu.
  • Kiểm soát huyết áp bằng thuốc và các hành vi có lợi.
  • Kiểm soát tình trạng bệnh như bệnh tiểu đường.
  • Bỏ hút thuốc. 
  • Chế độ ăn ít chất béo, ít muối.
  • Đảm bảo chế độ ăn uống có chứa nhiều trái cây tươi và rau quả.
  • Tập thể dục nhịp điệu cường độ trung bình ít nhất 150 phút một tuần hoặc cường độ cao ít nhất 75 phút một tuần.

Phục hồi và tiên lượng

Đột quỵ não có thể dẫn đến các biến chứng lâu dài nghiêm trọng. Thuốc và thay đổi lối sống có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ trong tương lai.

Vật lý trị liệu giúp cải thiện sức mạnh và khả năng phối hợp của các cơ, cuối cùng là giúp lấy lại các kỹ năng vận động đã mất.

Liệu pháp về lời nói và ngôn ngữ có thể giúp cải thiện khả năng nhận thức của người bệnh như trí nhớ, giải quyết vấn đề và phán đoán.

Một số người đã từng bị đột quỵ thân não và bị tàn tật nặng có thể phải nhờ đến tư vấn tâm lý.

Xem thêm:

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!