Thành phần và cơ chế tác dụng L-Carnitine
L-Carnitine là chất dinh dưỡng tự nhiên đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể. Nó còn được gọi là vitamin BT.
L-Carnitine giúp vận chuyển các acid béo vào trong nhà máy năng lượng của tế bào.Chỉ tại nơi đây, các acid béo mới được chuyển hóa và tạo ra năng lượng giúp cho cơ thể hoạt động. L-Carnitine rất quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho nhiều cơ quan trong cơ thể như cơ, tim, gan và các tế bào miễn dịch. Nếu không có L-Carnitine, các acid béo không thể đến được nơi sản xuất năng lượng, khi đó, cơ thể sẽ bị thiếu năng lượng, còn chất béo thì trở nên thừa và tích tụ lại.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá L-Carnitine
Viên nén, viên nang 150 mg, 300 mg.
Hỗn dịch uống 30%.
Tiêm tĩnh mạch 200 mg/ml (5ml)
Chỉ định và chống chỉ định L-Carnitine
Chỉ định
L-carnitine được sử dụng để tăng nồng độ L-carnitine ở những người có mức độ L-carnitine tự nhiên quá thấp vì chúng có rối loạn di truyền, đang dùng một số loại thuốc (axit valproic để co giật ), hoặc vì họ đang trải qua một thủ thuật y tế (chạy thận nhân tạo cho bệnh thận) sử dụng hết L-carnitine của cơ thể.
Nó cũng được sử dụng như là chất bổ sung thay thế cho những người ăn chay, người ăn kiêng nghiêm ngặt và trẻ sơ sinh nhẹ cân hoặc thiếu tháng.
Việc bổ sung L-Carnitine giúp duy trì sức khỏe trí não và cơ thể trong giai đoạn bị căng thẳng, stress và tối ưu chất lượng cuộc sống. Nhờ vào tầm quan trọng về chức năng cơ bản của L-Carnitine trong chuyển hóa năng lượng, việc bổ sung đầy đủ L-Carnitine sẽ rất có lợi trong các trường hợp:
- Người hoạt động trí não căng thẳng, người bị stress và mệt mỏi
- Những người thừa cân, béo phì và cần kiểm soát trọng lượng cơ thể
- Các vận động viên đòi hỏi vận động nhiều
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Người lớn tuổi, cần tăng cường chuyển hóa sinh năng lượng
- Người ăn kiêng và những người rất ít ăn thịt
- Người muốn duy trì và tăng cường sức khỏe.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc trong trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm
Cách dùng và liều lượng L-Carnitine
Người lớn
Dạng viên nén: 990mg 2 hoặc 3 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
Dạng hỗn dịch uống: Ban đầu, 1g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần (dùng mỗi liều cách nhau ít nhất 3 hoặc 4 giờ), tăng liều từ từ trong khi đánh giá khả năng dung nạp và đáp ứng điều trị.
Phạm vi liều khuyến cáo thông thường cho bệnh nhân 50kg là 1-3 g mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần (dùng mỗi liều cách nhau ít nhất 3 hoặc 4 giờ).
Dang tiêm truyền:
Dùng liều bolus trong 2 đến 3 phút hoặc truyền. Liều nên được dùng sau mỗi 3 đến 4 giờ, nhưng không bao giờ ít hơn 6 giờ một lần (ví dụ: 4 liều/ngày).
Đối với bệnh nhân thẩm phân máu: Dùng một liều bolus trong vòng 2 đến 3 phút vào đường trở về tĩnh mạch sau mỗi lần thẩm phân.
Trẻ em
Dạng uống:
- Trẻ em (≤18 tuổi): Ban đầu, 50 mg/kg mỗi ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần (dùng mỗi liều cách nhau ít nhất 3 hoặc 4 giờ), tăng liều từ từ trong khi đánh giá sự dung nạp và đáp ứng điều trị. Phạm vi liều khuyến cáo thông thường là 50–100 mg/kg mỗi ngày, tổng liều hàng ngày tối đa là 3 g.
- Liều lượng chính xác dựa trên tình trạng lâm sàng.
- Thận trọng khi tăng liều và chỉ khi các cân nhắc về lâm sàng và cận lâm sàng cho thấy việc tăng liều là có lợi.
Dạng tiêm:
- Thiếu carnitine: Có thể không pha loãng (200 mg/mL) khi tiêm qua đường tĩnh mạch trong 2 đến 3 phút hoặc pha loãng hơn nữa và được dùng như truyền IV.
- ESRD (bệnh thận mạn giai đoạn cuối) khi chạy thận nhân tạo: Có thể tiêm tĩnh mạch không pha loãng (200 mg/mL) đẩy vào đường trở về của tĩnh mạch trong 2 đến 3 phút.
- Độc tính của Axit Valproic: Có thể truyền tĩnh mạch không pha loãng (200 mg/mL) trong 2 đến 3 phút hoặc pha loãng hơn và truyền IV.
Đối tượng khác
Suy thận: Không điều chỉnh liều lượng. Tuy nhiên, độ an toàn và hiệu quả của carnitine đường uống chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận. Dùng liều cao đường uống cho bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương nghiêm trọng hoặc bệnh nhân ESRD đang lọc máu có thể dẫn đến tích tụ các chất chuyển hóa có khả năng gây độc.
Suy gan: Không điều chỉnh liều lượng.
Tác dụng phụ L-Carnitine
Thường gặp
Buồn nôn và nôn thoáng qua, đau quặn bụng, tiêu chảy, mồ hôi có mùi tanh.
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo mãn tính có thể gặp phản ứng tại chỗ tiêm, đau đầu, đau, tiêu chảy, hội chứng cúm, viêm họng, nhiễm trùng, tăng huyết áp, nôn, đau bụng, hạ huyết áp, chóng mặt, ho nhiều, đau ngực, tăng calci huyết, (điều trị bằng đường tiêm), chấn thương do tai nạn.
Ít gặp
Nhịp tim nhanh (tĩnh mạch: 6% đến 9%), đánh trống ngực (tiêm tĩnh mạch: 3% đến 8%)
Bệnh mạch máu (tĩnh mạch: 6%), phù ngoại vi (tĩnh mạch: 5% đến 6%)
ECG bất thường (tĩnh mạch: 3% đến 6%), rung nhĩ (tiêm tĩnh mạch: 2% đến 6%)
Lệ thuộc thuốc (tiêm tĩnh mạch: 6%), chóng mặt (tiêm tĩnh mạch: 6%)
Trầm cảm (tiêm tĩnh mạch: 5% đến 6%), phát ban da (tiêm tĩnh mạch: 5%)
Giảm cân (tiêm tĩnh mạch: 8%), rối loạn tuyến cận giáp (tiêm tĩnh mạch: 6%)
Tăng cân (tiêm tĩnh mạch: 3% đến 6%), rối loạn tiêu hóa (tiêm tĩnh mạch: 2% đến 9%)
Melena (tiêm tĩnh mạch: 6%), chán ăn (tiêm tĩnh mạch: 5% đến 6%), rối loạn tiêu hóa (tiêm tĩnh mạch: 3% đến 6%)
Xuất huyết (tĩnh mạch: 9%), phản ứng quá mẫn (tiêm tĩnh mạch: 6%)
Giảm thị lực (tiêm tĩnh mạch: 6%), bệnh mắt (tiêm tĩnh mạch: 3% đến 6%)
Suy thận (tiêm tĩnh mạch: 6%), viêm phế quản (tiêm tĩnh mạch: 3% đến 5%).
Hiếm gặp
Đau quặn bụng, phản vệ, co thắt phế quản, phù mặt, phù thanh quản, nhược cơ (bệnh nhân tăng urê huyết), co giật, mày đay.
Lưu ý L- Carnitine
Việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị bằng insulin hoặc đường uống hạ đường huyết có thể dẫn đến hạ đường huyết. Nồng độ đường huyết ở những đối tượng này phải được theo dõi thường xuyên để điều chỉnh hạ đường huyết ngay lập tức nếu cần.
Đối với dạng bào chế dung dịch uống 30% có chứa đường sucrose. Điều này phải được xem xét khi điều trị bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiêng để giảm lượng calo.
Tính an toàn và hiệu quả của Levocarnitine uống chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận. Sử dụng mãn tính Levocarnitine đường uống ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương nghiêm trọng hoặc bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang lọc máu có thể dẫn đến sự tích tụ của các chất chuyển hóa có khả năng gây độc, trimethylamine (TMA) và trimethylamine-N-oxide (TMAO), vì các chất chuyển hóa này thường được bài tiết qua nước tiểu.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc suy sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Rất hiếm có báo cáo về INR tăng lên ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời với Levocarnitine và thuốc coumarinic.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Không có kinh nghiệm sử dụng cho bệnh nhân mang thai bị thiếu hụt carnitine toàn thân nguyên phát.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
L carnitine là một thành phần bình thường của sữa mẹ. Việc sử dụng bổ sung L carnitine ở bà mẹ cho con bú chưa được nghiên cứu.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ liệu. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe vận hành máy móc.
Tương tác L- Carnitine
Thuốc
Acenocoumarol: Thuốc làm chậm quá trình đông máu. L-carnitine có thể làm tăng hiệu quả của Acenocoumarol, tuy nhiên, đây không phải là điều tốt. Việc tăng hiệu quả của Acenocoumarol sẽ khiến quá trình đông máu bị chậm quá mức.
Hormone tuyến giáp: L-carnitine làm giảm hoạt động của hormone tuyến giáp (được sử dụng trong các bệnh tuyến giáp).
Thuốc chống đông máu Warfarin (Coumadin): Tương tự như với Acenocoumarol, sử dụng kết hợp Warfarin và L-carnitine sẽ làm chậm quá trình đông máu, tăng nguy cơ chảy máu và thâm tím.
Thức ăn và rượu bia
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản L- Carnitine
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là <25 ºC.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Xử trí khi quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, bạn hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Xử trí khi quên một liều
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.