Công thức, tính chất, ứng dụng của axit panmitic (2024) hay, chi tiết nhất

1900.edu.vn xin giới thiệu: Tổng hợp các dạng bài tập công thức, tính chất, ứng dụng của axit panmitic. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Hóa học hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Công thức, tính chất, ứng dụng của axit panmitic

I. Lí thuyết

1. Công thức

Axit panmitic còn có tên gọi khác là axit hexadecanoic, đây là một hợp chất béo bão hòa có trong các loài sinh vật.

Công thức hóa học của axit panmitic là CH3(CH2)14COOH.

2. Tính chất vật lí

  • Axit Panmitic có vị chua nhẹ, dễ hòa tan trong nước, không ảnh hưởng đến dạ dày.
  • CH3(CH2)14COOH là một chất điện ly tuy nhiên khả năng dẫn điện của nó không đáng kể.
  • Nồng độ axit mạnh có trong axit panmitic rất thấp nên chúng có lợi cho đường tiêu hóa.
  • Tính ăn mòn của Axit panmitic tương đối thấp.

Công thức cấu tạo của Axit Panmitic

Công thức cấu tạo của Axit Panmitic

3. Tính chất hóa học

  • Chuyển màu quỳ tím trong thời gian nhất định
  • Axit panmitic phản ứng với kim loại tạo muối cặn kèm khí H2.
  • Axit panmitic phản ứng với bazơ muối bazơ tạo muối và nước
  • Axit panmitic phản ứng với muối sẽ tạo muối mới và axit.

4. Ứng dụng

- Axit panmitic trong ngành công nghiệp:

  • Axit panmitic thường được sử dụng để loại bỏ sắt bị oxy hóa và ăn mòn.
  • Nó còn có vai trò là chất điện phân trong pin năng lượng.
  • Trong một số ngành sản xuất kim loại nhẹ, CH3(CH2)14COOH được sử dụng với vai trò là chất bôi trơn, ngăn chặn oxy hóa cao.
  • Trong phân đạm bón cho cây trồng người ta cũng thường trộn với axit panmitic để tăng hiệu quả.

- Axit panmitic đối với con người:

  • Axit béo CH3(CH2)14COOH sẽ giúp dạ dày hấp thụ và thủy phân nhưng thức ăn có cấu trúc phức tạp. 
  • Bên cạnh đó nó còn giúp tổng hợp thêm một số chất đạm cần thiết cho sự phát triển cơ bắp của con người.
  • Axit panmitic còn có vai trò quan trọng trong việc sản sinh DNA qua lại gen di truyền.
  • CH3(CH2)14COOH giúp cân bằng độ pH trong cơ thể.

- Trong chế biến thực phẩm: Hợp chất CH3(CH2)14COOH đóng vai trò là chất phụ gia, chất bảo quản.

- Axit panmitic đối với y học: CH3(CH2)14COOH có tác dụng làm giảm đi các cơn bỏng rát trong điều trị các vết bỏng, khử trùng các vết thương nhỏ ngoài da.

II. Bài tập vận dụng

Câu 1: Cho 17,8 gam tristearin vào dung dịch NaOH dư, đun nóng đến phản ứng hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được a gam xà phòng khan. Giá trị của a là

A. 19,18 gam        

B. 6,12 gam 

C. 1,84 gam          

D. 18,36 gam

Câu 2: Thủy phân hoàn toàn m gam chất béo bằng dung dịch NaOH, đun nóng thu được 9,2 gam glixerol và 91,8 gam muối. Giá trị của m là

A. 89                              

B. 101                                      

C. 85                              

D. 93

Câu 3: Xà phòng hóa hoàn toàn 178 gam tristearin trong dung dịch KOH thu được m gam kali stearat. Giá trị của m là

A. 200,8.                    

B. 183,6.                     

C. 211,6.                    

D. 193,2.

Câu 4: Xà phòng hóa hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là

A. 16,68 gam                  

B. 17,80 gam                           

C. 18,24 gam                           

D. 18,38 gam

Câu 5: Đun nóng chất béo cần vừa đủ 40kg dung dịch NaOH 15%, giá sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng (kg) glixerol thu được là

A. 13,8                           

B. 4,6                             

C. 6,975                         

D. 9,2

Câu 6: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một este X cần dùng vừa đủ 300 ml dung dịch NaOH 1M, thu được một ancol và 89 gam hỗn hợp muối của hai axit béo. Hai axit béo đó là

A. C17H35COOH và C15H31COOH                    

B. C17H31COOH và C17H35COOH

C. C17H33COOH và C15H31COOH                    

D. C17H35COOH và C17H33COOH

Câu 7: Xà phòng hóa hoàn toàn một trieste X bằng dung dịch NaOH thu được 9,2g glixerol và 83,4 gam muối của một axit béo no Y. Y là:

A. axit axetic                            

B. axit panmitic              

C. axit oleic                    

D. Axit stearic

Câu 8: Thủy phân 265,2 gam chất béo tạo bởi axit béo trong dung dịch KOH đun nóng thu được 288 gam muối kali. Chất béo này có tên gọi là

A. tristearin                    

B. triolein                       

C. trilinolein                            

D. tripanmitin

Câu 9: Thủy phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là

A. C15H31COOH và C17H35COOH

B. C17H33COOH và C15H31COOH

C. C17H31COOH và C17H33COOH

D. C17H33COOH và C17H35COOH

Câu 10: Đun nóng a gam chất béo X với NaOH dư, sau phản ứng thu được 4,6 gam glixerol, m gam muối oleat và 30,6 gam muối stearat. Giá trị của a và m lần lượt là

A. 15,2 gam và 44,4 gam.

B. 44,4 gam và 15,2 gam.

C. 44 gam và 12 gam

D. 57,4 gam và 15,2 gam

Đáp án tham khảo

1D 2A 3D 4B 5B 6A 7B 8B 9D 10A

Xem thêm các dạng bài tập Hóa học hay khác:

Công thức, tính chất, ứng dụng của axit metacrylic (2024) hay, chi tiết nhất

Các chuỗi phản ứng thường gặp (2024) hay nhất

Cách viết phương trình phân tử và ion rút gọn (2024) hay, chi tiết nhất

Đặc điểm phản ứng xà phòng hóa (2024) chi tiết nhất

Tổng hợp phương pháp tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát (2024) chi tiết nhất

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!