Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Một đường thẳng a đi qua A. Gọi M và N lần lượt là hình chiếu của B và C trên đường thẳng a. Chứng minh

Bài 56 trang 85 SBT Toán 7 Tập 2: Cho tam giác ABC vuông cân tại A. Một đường thẳng a đi qua A. Gọi M và N lần lượt là hình chiếu của B và C trên đường thẳng a. Chứng minh:

a) ABM^=CAN^;

b) CN = MA;

c) Nếu a song song với BC thì MA = AN.

Trả lời

Sách bài tập Toán 7 Bài 8 (Cánh diều): Đường vuông góc và đường xiên  (ảnh 1) 

a) Xét MAB vuông tại M có: ABM^+MAB^=90° (trong tam giác vuông, tổng hai góc nhọn bằng 90o).

Ta có MAB^+BAC^+CAN^=180°

Suy ra MAB^+CAN^=180°BAC^=90°

Lại có ABM^+MAB^=90°

Suy ra ABM^=CAN^.

Vậy ABM^=CAN^.

b) Xét MAB và NCA có:

BMA^=ANC^=90°,

BA = AC (vì tam giác ABC vuông cân tại A),

ABM^=CAN^ (chứng minh câu a).

Do đó ∆MAB = ∆NCA (cạnh huyền – góc nhọn).

Suy ra MA = NC (hai cạnh tương ứng).

Vậy MA = NC.

c) Vì tam giác ABC cân tại A nên ACB^=ABC^

Lại có ACB^+ABC^+BAC^=180° (tổng ba góc của tam giác ABC)

Suy ra ACB^=ABC^=180°90°2=45°.

• Nếu a // BC thì MAB^=ABC^ (hai góc so le trong).

Do đó MAB^=45°.

Xét ABM có AMB^+MBA^+MAB^=180° (tổng ba góc của một tam giác)

Suy ra MBA^=180°AMB^MAB^=180°90°45°=45°.

Do đó MAB^=MBA^ (cùng bằng 45°).

Xét ∆AMB có AMB^=90° và MAB^=MBA^ nên DAMB vuông cân tại M.

Suy ra MA = MB (1)

• Nếu a // BC thì CAN^=ACB^=45° (hai góc so le trong)

Xét ABM có ACN^+ANC^+CAN^=180° (tổng ba góc của một tam giác)

Suy ra ACN^=180°ANC^CAN^=180°90°45°=45°.

Do đó ACN^=CAN^ (cùng bằng 45°).

Xét ∆ANC có ANC^=90° và ACN^=CAN^ nên ∆ANC vuông cân tại N.

Suy ra CN = AN (2)

Từ (1) và (2) suy ra MA = AN.

Vậy MA = AN.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 6. Trường hợp bằng nhau thứ ba của tam giác:

Bài 7. Tam giác cân

Bài 8. Đường vuông góc và đường xiên

Bài 9. Đường trung trực của một đoạn thẳng

Bài 10. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Bài 11. Tính chất ba đường phân giác của tam giác

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả