7 điều cần biết về loét dạ dày và loét tá tràng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa

Loét dạ dày và loét tá tràng là hai loại trong nhóm bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.

Video Viêm loét dạ dày tá tràng, nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị

Viêm loét dạ dày tá tràng xảy ra khi có một vết loét ở bên trong niêm mạc dạ dày (vết loét dạ dày) hoặc phần trên của ruột non (vết loét tá tràng).

Một người có thể bị một hoặc cả hai loại loét cùng lúc. Khi mắc cả hai thì gọi là loét dạ dày tá tràng. 

Một người có thể bị một hoặc cả hai loại loét cùng lúc. Khi mắc cả hai loại thì gọi là loét dạ dày tá tràng. Nguồn ảnh: shutterstock.com Một người có thể bị một hoặc cả hai loại loét cùng lúc. Khi mắc cả hai loại thì gọi là loét dạ dày tá tràng. Nguồn ảnh: shutterstock.com 


Các triệu chứng của chúng khác nhau như thế nào?

Cách nhận biết liệu bạn có đang bị loét dạ dày hoặc loét tá tràng hay không là xác định vị trí đau và thời điểm mà cơn đau diễn ra. Đối với một số người, cơn đau thường xảy ra vào khoảng thời gian giữa các bữa ăn. Nhưng với một số trường hợp khác, ăn uống lại là nguyên nhân gây đau. 

Tuy nhiên, vị trí của cơn đau không phải lúc nào cũng khớp với vị trí của vết loét mà đó có thể chỉ là nơi được lan đến. Điều này có nghĩa là một người có thể bị đau ở vị trí xa vết loét thực sự. 

Các triệu chứng khác có thể bao gồm:

Theo các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa, hầu hết các triệu chứng của viêm loét đều liên quan đến tình trạng chảy máu. Nhưng gần 75% những người bị loét dạ dày hoặc tá tràng không có bất kỳ triệu chứng nào. Trên thực tế, những vết loét này hiếm khi gây ra các triệu chứng nghiêm trọng. 

Các triệu chứng nghiêm trọng có thể kể đến là:

  • Đi ngoài ra máu hoặc phân có màu đen
  • Khó thở
  • Ngất hoặc xỉu
  • Nôn ra máu
  • Khó thở khi hoạt động
  • Mệt nhiều

Đến ngay cơ sở y tế gần nhất nếu bạn cảm thấy đau dạ dày đi kèm với bất kỳ triệu chứng nào ở trên.  

Nguyên nhân gây ra loét

Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) 

H. pylori nguyên nhân phổ biến nhất của loét dạ dày và tá tràng. Vi khuẩn này gây ảnh hưởng đến chất nhầy bảo vệ dạ dày và ruột non của bạn, tạo điều kiện cho axit dạ dày tấn công lớp niêm mạc. 

Theo uớc tính, có khoảng 30 đến 40% người dân Hoa Kỳ bị nhiễm H. pylori. 

Hiện nay vẫn chưa rõ cách thức lây lan chính xác của vi khuẩn này, nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng nó lây truyền chủ yếu qua thức ăn, nước uống và dụng cụ ăn uống không đảm bảo vệ sinh. Vi khuẩn H. pylori cũng có thể lây lan trực tiếp từ người sang người qua nước bọt. Nhiều người bị nhiễm vi khuẩn này ngay từ khi còn nhỏ, nhưng hiếm khi phát triển thành loét dạ dày tá tràng. Trên thực tế, hầu hết mọi người không thấy các triệu chứng cho đến khi trưởng thành - nếu có. 

Thuốc men 

Những người sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin, ibuprofen và naproxen, trong thời gian dài có nhiều khả năng bị loét dạ dày tá tràng. Trên thực tế, sau H. pylori, sử dụng thuốc NSAID là nguyên nhân đứng thứ hai gây ra loét dạ dày tá tràng. 

Các thuốc NSAID có thể gây kích ứng và làm hỏng niêm mạc dạ dày và ruột của bạn. Paracetamol không phải là NSAID, vì vậy nó thường được khuyên dùng cho những người không thể dùng NSAID do loét hoặc mắc các vấn đề tiêu hóa khác. 

Các thuốc NSAID có thể gây kích ứng và làm hỏng niêm mạc dạ dày và ruột của bạn. Nguồn ảnh: fitveform.com Các thuốc NSAID có thể gây kích ứng và làm hỏng niêm mạc dạ dày và ruột của bạn. Nguồn ảnh: fitveform.com Các nguyên nhân khác 

Một tình trạng hiếm gặp được gọi là hội chứng Zollinger-Ellison gây ra sự phát triển của các khối u ung thư và không phải ung thư. Các khối u này tiết ra hormone khiến lượng axit trong dạ dày tăng cao có thể dẫn đến viêm loét dạ dày và tá tràng. 

Những khối u này thường phát triển ở tuyến tụy và tá tràng, nhưng cũng có thể xuất hiện ở những nơi khác trên toàn cơ thể. 

Những ai có khả năng cao bị loét dạ dày tá tràng

Các bác sĩ thường khuyên dùng NSAID cho các vấn đề sức khỏe như viêm khớp hoặc đau khớp, nhưng sử dụng NSAID trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ phát triển loét dạ dày tá tràng. 

Các loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày, tá tràng và chảy máu bao gồm:

  • Thuốc điều trị loãng xương như alendronate (Fosamax) và risedronate (Actonel)
  • Thuốc chống đông máu, như warfarin (Coumadin) hoặc clopidogrel (Plavix)
  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI)
  • Một số loại thuốc hóa trị liệu

Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

  • Tuổi tác (70 tuổi trở lên)
  • Sử dụng rượu
  • Có tiền sử loét dạ dày tá tràng
  • Hút thuốc
  • Tai nạn hoặc chấn thương

Người ta thường lầm tưởng rằng thức ăn cay làm tăng nguy cơ bị loét dạ dày tá tràng hoặc gây ra chúng, nhưng khoa học đã chứng minh điều đó là không đúng. Tuy nhiên, có những loại thực phẩm có thể gây kích ứng ở một số người gặp vấn đề về dạ dày. 

Chẩn đoán loét dạ dày tá tràng

Bác sĩ sẽ bắt đầu bằng việc khai thác bệnh sử và các triệu chứng của bạn. Hãy cho bác sĩ biết vị trí và thời gian chúng xuất hiện. 

Loét dạ dày và tá tràng có thể gây đau ở các phần khác nhau của bụng. Bác sĩ thường sẽ chỉ định nhiều loại xét nghiệm vì đau bụng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân. 

Nếu bác sĩ cho rằng H. pylori là nguyên nhân gây nên các triệu chứng của bạn, những xét nghiệm sau có thể xác định hoặc loại trừ khả năng này: 

  • Xét nghiệm máu. Sự hiện diện của một số tế bào chống nhiễm trùng có thể có nghĩa là bạn đã bị nhiễm H. pylori. 
  • Xét nghiệm tìm kháng nguyên trong phân. Trong xét nghiệm này, mẫu phân sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để tìm kiếm một số protein có liên quan đến H. pylori.
  • Xét nghiệm urê qua hơi thở. Bạn sẽ được uống một viên thuốc có chứa urê ở dạng đặc biệt. Bạn hít thở vào túi đựng trước và sau đó nhai viên thuốc, mức carbon dioxide trong hơi thở của bạn sẽ được đo. Khi có H. pylori ở dạ dày, urê trong viên thuốc được phân hủy thành một loại carbon dioxide đặc biệt có thể được phát hiện.
  • Nội soi. Bác sĩ đưa một dụng cụ linh hoạt được chiếu sáng có gắn camera ở đầu, được gọi là ống nội soi, qua miệng xuống thực quản, dạ dày và ruột non. Bác sĩ sẽ tìm kiếm vết loét và các tổn thương bất thường khác, cũng như lấy mẫu mô (sinh thiết). Phương pháp này cũng được sử dụng để điều trị một số tình trạng nhất định. 

Nội soi dạ dày. Nguồn ảnh: clinicamontesur.com.pe Nội soi dạ dày. Nguồn ảnhclinicamontesur.com.pe 

  • Chụp X quang đường tiêu hóa trênĐầu tiên, bạn được yêu cầu uống dung dịch thuốc cản quang. Sau đó, bác sĩ sẽ chụp X-quang để xem cách dung dịch di chuyển trong hệ tiêu hóa của bạn. Điều này cho phép họ tìm ra các vấn đề bất thường của thực quản, dạ dày và ruột non. 

Điều trị vết loét

Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bạn. Ví dụ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chẹn thụ thể histamine (thuốc chẹn H2) hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI) để giảm lượng axit và bảo vệ niêm mạc dạ dày của bạn. 

Đối với trường hợp nhiễm H. pylori, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh, PPI và các loại thuốc khác để tiêu diệt vi khuẩn và thúc đẩy quá trình chữa lành vết loét. Những loại thuốc này có chứa các chất bảo vệ niêm mạc, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày của bạn. 

Nếu NSAID là nguyên nhân gây ra loét, bạn thường sẽ được tư vấn về cách giảm hoặc ngừng sử dụng chúng. 

Nếu vết loét đang chảy máu, bác sĩ có thể sử dụng các dụng cụ đặc biệt để cầm máu qua ống nội soi trong quá trình nội soi dạ dày. 

Trong trường hợp thuốc hoặc liệu pháp nội soi không hiệu quả, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật. Nếu vết loét quá sâu và có khả năng gây thủng dạ dày hoặc tá tràng, đây là một trường hợp cấp cứu y tế và thường phải phẫu thuật để khắc phục.  

Biến chứng của các vết loét

Loét dạ dày hoặc tá tràng không được điều trị có thể tiến triển và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đặc biệt là khi bạn đang mắc một số bệnh lý khác. 

Các biến chứng phổ biến nhất của loét là:

Biến chứng

Nguyên nhân

Chảy máu

Vết loét làm mòn dạ dày hoặc ruột non và làm đứt các mạch máu ở đó

Thủng

Vết loét xuyên qua niêm mạc và thành dạ dày, khiến vi khuẩn, axit và thức ăn bị rò rỉ ra ngoài

Viêm phúc mạc

Viêm và nhiễm trùng khoang bụng do thủng

Tắc

Mô sẹo có thể hình thành do vết loét và khiến thức ăn không thể rời khỏi dạ dày hoặc tá tràng

Điều quan trọng là bạn cần được chẩn đoán và điều trị đúng cách nếu có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến loét. 

Trong một số trường hợp, loét dạ dày có thể làm tăng nguy cơ phát triển khối u ung thư. Tuy nhiên, loét tá tràng thường không liên quan đến ung thư. 

Thông thường, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên nội soi lại sau điều trị để xác nhận rằng các vết loét đang lành lại. Hầu hết các vết loét dạ dày và tá tràng sẽ khỏi sau một thời gian khi được điều trị y tế thích hợp.  

Loét dạ dày tá tràng có ngăn ngừa được không? 

Bạn không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ bị loét dạ dày tá tràng, nhưng có những điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ và ngăn ngừa chúng:

  • Giảm lượng NSAID hoặc chuyển sang một loại thuốc khác nếu bạn đang sử dụng NSAID thường xuyên.
  • Khi bạn dùng NSAID, hãy dùng chúng sau bữa ăn hoặc cùng với thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
  • Hạn chế hút thuốc vì nó có thể làm chậm quá trình lành vết thương và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đường tiêu hóa.
  • Nếu bạn được chẩn đoán là nhiễm H. pylori, hãy uống hết lượng thuốc kháng sinh mà bạn được kê đơn. Không dùng thuốc đủ thời gian có thể khiến vi khuẩn không được loại bỏ hoàn toàn.
  • Tăng cường hoạt động thể chất. Tập thể dục thường xuyên có thể cải thiện hệ thống miễn dịch và giúp chống viêm. 

Xem thêm:

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!