Xét nghiệm di truyền là gì? Mục đích và ý nghĩa

Xét nghiệm di truyền liên quan đến việc kiểm tra AND - cơ sở dữ liệu hóa học mang các chỉ dẫn cho các chức năng của cơ thể. Xét nghiệm di truyền có thể cho biết những thay đổi (đột biến) trong gen có thể gây ra bệnh tật.

Video: Gen di truyền là gì? Giải thích siêu dễ hiểu chỉ 5 phút

Mặc dù xét nghiệm di truyền có thể cung cấp thông tin quan trọng để chẩn đoán, điều trị và ngăn ngừa bệnh tật, nhưng vẫn có những hạn chế. Ví dụ, trên một người khỏe mạnh, nếu kết quả xét nghiệm di truyền dương tính không phải lúc nào cũng có nghĩa là bạn đã mắc bệnh. Mặt khác, trong một số tình huống, kết quả âm tính không đảm bảo rằng bạn sẽ không mắc một chứng rối loạn di truyền nào đó.

Hãy đi khám bác sĩ di truyền để biết những gì bạn cần làm là một bước quan trọng trong quá trình xét nghiệm di truyền. 

Giải trình tự gen

Khi xét nghiệm di truyền không dẫn đến chẩn đoán nhưng vẫn nghi ngờ nguyên nhân di truyền, một số cơ sở tiến hành giải trình tự gen - một quy trình để phân tích một mẫu ADN được lấy từ máu.

Mỗi người đều có một bộ gen duy nhất, được tạo thành từ ADN. Xét nghiệm phức tạp này có thể giúp xác định các đột biến di truyền có liên quan đến sức khỏe. Xét nghiệm này thường chỉ giới hạn trong việc xem xét các phần mã hóa protein của ADN được gọi là exome.

Tại sao cần thực hiện xét nghiệm di truyền

Cấu trúc xoắn vặn của ADN (nguồn ảnh: https://www.pvhomed.com/) Cấu trúc xoắn vặn của ADN (nguồn ảnh: https://www.pvhomed.com/) Xét nghiệm di truyền đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định nguy cơ phát triển một số bệnh cũng như sàng lọc và đôi khi là điều trị. Các loại xét nghiệm di truyền khác nhau có mục đích khác nhau: 

  • Xét nghiệm chẩn đoán. Nếu bạn có các triệu chứng của bệnh có thể do thay đổi gen, đôi khi được gọi là đột biến gen, xét nghiệm di truyền có thể cho biết liệu bạn có mắc bệnh di truyền nào không. Ví dụ, xét nghiệm di truyền có thể được sử dụng để xác định chẩn đoán bệnh xơ nang hoặc bệnh Huntington.
  • Xét nghiệm tiên đoán và xét nghiệm trước triệu chứng. Nếu trong gia đình bạn có người bị bệnh di truyền, việc xét nghiệm trước triệu chứng có thể cho biết liệu bạn có nguy cơ mắc tình trạng đó hay không. Ví dụ, loại xét nghiệm này có thể hữu ích để xác định nguy cơ mắc một số loại ung thư đại trực tràng.
  • Xét nghiệm sàng lọc gen gây bệnh. Nếu bạn có tiền sử gia đình bị rối loạn di truyền - chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc xơ nang - hoặc bạn thuộc nhóm dân tộc có nguy cơ cao mắc một chứng rối loạn di truyền cụ thể, bạn có thể chọn xét nghiệm di truyền trước khi có con. Xét nghiệm sàng lọc người lành mang gen bệnh quy mô lớn có thể phát hiện các gen liên quan đến nhiều loại bệnh và đột biến di truyền và có thể xác định xem bạn và bạn đời có phải là người mang gen cho cùng một tình trạng bệnh lý di truyền không.
  • Dược lý di truyền. Nếu bạn có một tình trạng sức khỏe hoặc bệnh cụ thể, loại xét nghiệm di truyền này có thể giúp xác định loại thuốc và liều lượng nào sẽ hiệu quả và có lợi nhất cho bạn.
  • Xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Nếu bạn đang mang thai, các xét nghiệm có thể phát hiện một số loại bất thường trong gen của con bạn. Hội chứng Down và hội chứng tam nhiễm sắc thể 18 là hai chứng rối loạn di truyền thường được sàng lọc như một phần của xét nghiệm di truyền trước khi sinh. Theo truyền thống, điều này được thực hiện bằng cách xem xét các dấu hiệu trong máu hoặc bằng xét nghiệm xâm lấn như chọc dò nước ối. Thử nghiệm mới hiện nay là xét nghiệm ADN không tế bào xem xét ADN của em bé thông qua xét nghiệm máu được thực hiện trên người mẹ.
  • Sàng lọc sơ sinh. Đây là loại xét nghiệm di truyền phổ biến nhất. Tại Hoa Kỳ, tất cả các bang đều yêu cầu trẻ sơ sinh phải được kiểm tra một số bất thường về di truyền và chuyển hóa gây ra các tình trạng cụ thể. Loại xét nghiệm di truyền này rất quan trọng vì nếu kết quả cho thấy có rối loạn như suy giáp bẩm sinh, bệnh hồng cầu hình liềm hoặc bệnh phenylketon niệu (PKU), thì việc chăm sóc và điều trị có thể được tiến hành ngay lập tức.
Sàng lọc sơ sinh để phát hiện sớm một số bất thường và chuyển hóa (nguồn ảnh: https://www.en.wikimedia.org/)Sàng lọc sơ sinh để phát hiện sớm một số bất thường và chuyển hóa (nguồn ảnh: https://www.en.wikimedia.org/)
  • Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Còn được gọi là chẩn đoán di truyền tiền làm tổ, xét nghiệm này có thể được sử dụng khi bạn áp dụng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Các phôi được sàng lọc để tìm các bất thường về gen. Phôi không có bất thường được cấy vào tử cung với hy vọng có thai.

Rủi ro

Nói chung các xét nghiệm di truyền có ít rủi ro về thể chất. Xét nghiệm máu hầu như không có rủi ro. Tuy nhiên, xét nghiệm trước khi sinh như chọc dò màng ối hoặc sinh thiết gai nhau có nguy cơ sảy thai rất nhỏ.

Xét nghiệm di truyền cũng có thể có những rủi ro về tình cảm, xã hội và tài chính. Lắng nghe về tất cả các rủi ro và lợi ích của việc xét nghiệm di truyền từ bác sĩ, nhà di truyền học hoặc chuyên gia tư vấn di truyền trước khi bạn làm xét nghiệm di truyền 

Cần chuẩn bị như thế nào?

Trước khi bạn làm xét nghiệm di truyền, hãy thu thập càng nhiều thông tin càng tốt về tiền sử bệnh tật của gia đình. Sau đó, nói chuyện với bác sĩ hoặc chuyên gia tư vấn di truyền về tiền sử bệnh cá nhân và gia đình để hiểu rõ hơn về nguy cơ mắc bệnh. Đặt câu hỏi và thảo luận về bất kỳ mối quan tâm nào tới xét nghiệm di truyền tại buổi trao đổi với bác sĩ.

Nếu bạn đang được kiểm tra chứng rối loạn di truyền trong gia đình, bạn có thể cân nhắc thảo luận về quyết định xét nghiệm di truyền với gia đình. Có những cuộc trò chuyện này trước khi kiểm tra có thể cho bạn biết gia đình của bạn có thể phản ứng như thế nào đối với kết quả kiểm tra của bạn và nó có thể ảnh hưởng đến họ như thế nào.

Không phải tất cả các chính sách bảo hiểm y tế đều trả tiền cho xét nghiệm di truyền. Vì vậy, trước khi bạn làm xét nghiệm di truyền, hãy tìm hiểu kỹ các xét nghiệm gì được bảo hiểm của bạn chi trả.

Tại Hoa Kỳ, Đạo luật Không Phân Biệt Đối Xử dựa trên Thông tin Di Truyền năm 2008 (GINA) của liên bang giúp ngăn các công ty bảo hiểm sức khỏe hoặc chủ lao động phân biệt đối xử với bạn dựa trên kết quả xét nghiệm. Theo GINA, phân biệt đối xử về việc làm dựa trên rủi ro di truyền cũng là bất hợp pháp. Tuy nhiên, hành động này không bao gồm bảo hiểm nhân thọ, chăm sóc dài hạn hoặc thương tật. Hầu hết các tiểu bang cung cấp sự bảo vệ bổ sung.

 Quá trình thực hiện

Tùy thuộc vào loại xét nghiệm, một mẫu máu, da, nước ối hoặc các mô khác của bạn sẽ được thu thập và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích.

  • Mẫu máu. Nhân viên y tế sẽ lấy mẫu bằng cách đưa kim vào tĩnh mạch trên cánh tay. Đối với các xét nghiệm sàng lọc sơ sinh, mẫu máu được lấy bằng cách chích vào gót chân của bé.
  • Tăm bông má. Đối với một số xét nghiệm, một mẫu tăm bông từ bên trong má của bạn sẽ được thu thập để kiểm tra di truyền. 
  • Chọc ối. Trong xét nghiệm di truyền trước khi sinh này, bác sĩ sẽ đưa một cây kim luồn qua thành bụng và vào tử cung của bạn để thu thập một lượng nhỏ nước ối để làm xét nghiệm.
Chọc dịch màng ối (nguồn ảnh: https://www.babycentrer.com/)Chọc dịch màng ối (nguồn ảnh: https://www.babycentrer.com/)
  • Mẫu sinh thiết gai nhau. Đối với xét nghiệm di truyền trước khi sinh này, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô từ nhau thai. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, mẫu có thể được lấy bằng một ống thông qua cổ tử cung hoặc qua thành bụng và tử cung của bạn bằng cách sử dụng một cây kim mỏng. 

Kết quả

Khoảng thời gian để bạn nhận được kết quả xét nghiệm di truyền phụ thuộc vào loại xét nghiệm và cơ sở y tế. Bạn có thể hỏi bác sĩ về thời gian mà kết quả xét nghiệm được trả về. 

Kết quả xét nghiệm dương tính.

Nếu kết quả xét nghiệm di truyền là dương tính, điều đó có nghĩa là sự thay đổi di truyền. Các bước bạn thực hiện sau khi nhận được kết quả dương tính sẽ phụ thuộc vào mục đích bạn làm xét nghiệm di truyền.

Nếu mục đích là: 

  • Chẩn đoán một bệnh hoặc tình trạng cụ thể, kết quả dương tính sẽ giúp bác sĩ xác định kế hoạch điều trị và quản lý phù hợp.
  • Phát hiện xem bạn có mang gen bệnhcho con mình hay không. Xét nghiệm cho kết quả dương tính bác sĩ sẽ giúp bạn xác định nguy cơ thực sự phát triển bệnh cho con bạn. Kết quả xét nghiệm cũng có thể cung cấp thông tin để bạn cân nhắc khi vợ chồng bạn đưa ra quyết định kế hoạch hóa gia đình.
  • Xác định xem bạn có thể mắc một bệnh nào đó hay không, xét nghiệm dương tính không nhất thiết có nghĩa là bạn sẽ mắc chứng rối loạn đó. Ví dụ, có gen ung thư vú (BRCA1 hoặc BRCA2) có nghĩa là bạn có nguy cơ cao phát triển ung thư vú vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời, nhưng nó không cho thấy chắc chắn rằng bạn sẽ bị ung thư vú. Tuy nhiên, với một số tình trạng khác, chẳng hạn như bệnh Huntington, có gen bị biến đổi có nghĩa là bệnh sẽ biểu hiện.

Lắng nghe lời khuyên của các bác sĩ. Trong một số trường hợp, việc thay đổi lối sống có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh, ngay cả khi bạn có gen bệnh. Kết quả cũng có thể giúp bạn đưa ra các lựa chọn liên quan đến điều trị, kế hoạch hóa gia đình, nghề nghiệp và bảo hiểm.

Ngoài ra, bạn có thể chọn tham gia vào nghiên cứu hoặc đăng ký liên quan đến tình trạng hoặc rối loạn di truyền của bạn. Các tùy chọn này có thể giúp bạn cập nhật những hướng mới trong việc phòng ngừa hoặc điều trị. 

Kết quả âm tính 

Kết quả âm tính có nghĩa là xét nghiệm không phát hiện ra gen đột biến, điều này có thể khiến bạn yên tâm, nhưng không đảm bảo 100% rằng bạn không mắc bệnh. Độ chính xác của các xét nghiệm di truyền để phát hiện các gen đột biến khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng bệnh được kiểm tra và liệu đột biến gen đã được xác định trước đó trong một thành viên trong gia đình hay chưa.

Ngay cả khi bạn không có gen đột biến, điều đó không nhất thiết có nghĩa là bạn sẽ không bao giờ mắc bệnh. Ví dụ, phần lớn những người phát triển ung thư vú không có gen ung thư vú (BRCA1 hoặc BRCA2). Ngoài ra, xét nghiệm di truyền có thể không phát hiện được tất cả các khuyết tật di truyền. 

Kết quả không rõ ràng

Trong một số trường hợp, xét nghiệm di truyền có thể không cung cấp thông tin hữu ích về gen được đề cập. Mọi người đều có những biến thể về cách gen xuất hiện, và thường những biến thể này không ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Nhưng đôi khi có thể khó phân biệt giữa gen gây bệnh và biến thể gen vô hại. Những thay đổi này được gọi là các biến thể có ý nghĩa không chắc chắn. Trong những tình huống này, việc kiểm tra theo dõi hoặc đánh giá định kỳ gen theo thời gian có thể là cần thiết. 

Tư vấn di truyền

Tư vấn di truyền (nguồn ảnh: https://www.money.usnews.com/)Tư vấn di truyền (nguồn ảnh: https://www.money.usnews.com/)Bất kể kết quả xét nghiệm di truyền của bạn như thế nào, hãy lắng nghe phân tích từ các bác sĩ, chuyên gia di truyền. Điều này sẽ giúp bạn hiểu kết quả có ý nghĩa như thế nào đối với bạn và gia đình.

Xem thêm:

Câu hỏi liên quan

Đột biến gen làm thay đổi trình tự axit amin, gây nhiều đột biến có hại, giảm sức sống của cơ thể. VD: đột biến gây bệnh bạch tạng, bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm…
Xem thêm
Liệu pháp gen là một kỹ thuật thử nghiệm sử dụng gen để điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh tật. Trong tương lai, kỹ thuật này có thể cho phép các bác sĩ điều trị bệnh bằng cách đưa gen lành vào tế bào của bệnh nhân thay vì sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật.
Xem thêm
Công nghệ gen là quy trình tạo ra những tế bào hoặc sinh vật có gen bị biến đổi, có thêm gen mới, từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới. Hiện nay công nghệ gen đang được thực hiện phổ biến là tạo ra phân tử ADN tái tổ hợp để chuyển gen.
Xem thêm
Giải trình tự gen là 1 kỹ thuật trong phòng thí nghiệm, được sử dụng để xác định trình tự của các loại bazơ (A, C, T và G) trong phân tử DNA.
Xem thêm
Gen là đơn vị vật lý và chức năng cơ bản của di truyền.
Xem thêm
Đột biến gen là những thay đổi trong trình tự ADN tạo nên gen mới, sao cho đoạn trình tự này khác với đoạn trình tự mà phần đông mọi người có
Xem thêm
Đột biến gen là sự thay đổi vĩnh viễn trong trình tự DNA tạo nên một gen, khiến cho trình tự này khác với những gì được tìm thấy ở hầu hết mọi người. Mức độ đột biến có thể ảnh hưởng đến bất cứ đâu từ khối cấu tạo DNA đơn lẻ (cặp cơ sở) đến một đoạn lớn của nhiễm sắc thể bao gồm nhiều gen.
Xem thêm
Gen là đơn vị vật lý và chức năng cơ bản của di truyền.
Xem thêm
Giống con gái nhưng không phải con gái. Không có bộ phận sinh dục nên khi sinh ra cha mẹ vẫn đặt tên, cho mặc quần áo con gái. Cô gái không có kinh. Trường hợp này gọi là “lại giới”.
Xem thêm
Kích thước bộ gen người: Cơ thể con người được tạo thành từ 100 nghìn tỷ tế bào. Mỗi tế bào có ít nhất một hạt nhân, nơi chứa nhiễm sắc thể. Chiều dài của ADN trong nhân mỗi tế bào dài khoảng 1,8 m. Tuy nhiên nó được nén, được xoắn cuộn thật chặt để cuối cùng chỉ còn khoảng 0,0001 cm. Nếu làm như thế với tất cả các ADN trong cơ thể sẽ tạo thành sợi có chiều dài 107,8 tỷ km.
Xem thêm
Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Gen
Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!