Viêm tuyến giáp là gì?
Tuyến giáp là một tuyến hình bướm (nặng khoảng 15-20 gam) nằm ở phía trước vùng cổ dưới, giữa lồi thanh quản (yết hầu) và xương ức. Tuyến giáp tạo ra các hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Trao đổi chất là tốc độ cơ thể đốt cháy thức ăn để tạo năng lượng và nhiệt.
Viêm tuyến giáp là tình trạng sưng hoặc viêm của tuyến giáp có thể dẫn đến sản xuất quá nhiều hoặc thiếu hormone tuyến giáp. Viêm tuyến giáp có ba giai đoạn:
- Giai đoạn nhiễm độc giáp. Nhiễm độc giáp có nghĩa là tuyến giáp bị viêm và tiết ra quá nhiều hormone.
- Giai đoạn suy giáp. Sau khi tiết ra quá nhiều hormone tuyến giáp trong một vài tuần hoặc vài tháng, tuyến giáp sẽ không có đủ hormone tuyến giáp để giải phóng. Điều này dẫn đến thiếu hormone tuyến giáp hay còn gọi là suy giáp.
- Giai đoạn bình giáp. Trong giai đoạn thứ ba, nồng độ hormone tuyến giáp bình thường. Giai đoạn này có thể xảy ra tạm thời sau giai đoạn nhiễm độc giáp trước khi chuyển sang giai đoạn suy giáp, hoặc có thể kết thúc sau khi tuyến giáp đã hồi phục khỏi tình trạng viêm và có thể duy trì mức hormone bình thường.
Các loại viêm tuyến giáp là gì?
- Viêm tuyến giáp Hashimoto: một tình trạng tự miễn dịch do kháng thể kháng tuyến giáp gây ra. Đây là dạng viêm tuyến giáp phổ biến nhất và phổ biến ở phụ nữ gấp 5 lần so với nam giới. Viêm tuyến giáp Hashimoto thường dẫn đến suy giáp và cần điều trị thay thế hormone tuyến giáp.
- Viêm tuyến giáp thầm lặng hoặc viêm tuyến giáp không đau: một bệnh tự miễn khác do kháng thể kháng tuyến giáp gây ra. Nó cũng phổ biến ở phụ nữ và là bệnh phổ biến tiếp theo sau viêm tuyến giáp Hashimoto.
- Viêm tuyến giáp sau sinh: tình trạng tự miễn do kháng thể kháng giáp gây ra, đôi khi xảy ra sau khi phụ nữ sinh con.
- Viêm tuyến giáp do bức xạ: một tình trạng gây ra bởi bức xạ từ bên ngoài được sử dụng như một phương pháp điều trị y tế cho một số bệnh ung thư hoặc do iốt phóng xạ được sử dụng để điều trị cường giáp.
- Viêm tuyến giáp bán cấp hoặc viêm tuyến giáp de Quervain: một tình trạng gây đau đớn thường được cho là do vi rút gây ra.
- Viêm tuyến giáp cấp tính: một tình trạng tương đối hiếm gặp do vi khuẩn hoặc sinh vật truyền nhiễm gây ra.
- Viêm tuyến giáp do thuốc: một tình trạng gây ra bởi việc sử dụng các loại thuốc như amiodarone, interferon, lithium và cytokine. Bệnh chỉ xảy ra ở một phần nhỏ bệnh nhân sử dụng các loại thuốc nêu trên, vì vậy nó không phổ biến trong dân số bình thường.
Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm tuyến giáp?
Tuyến giáp có thể bị tấn công bởi các tác nhân khác nhau, gây viêm và tổn thương các tế bào tuyến giáp, dẫn đến viêm tuyến giáp.
Một số tác nhân được biết đến là nguyên nhân gây viêm tuyến giáp như kháng thể (nguyên nhân phổ biến nhất), thuốc, bức xạ và sinh vật (vi rút và vi khuẩn). Các tình trạng mà cơ thể tự tấn công là các bệnh tự miễn dịch. Viêm tuyến giáp có thể là một bệnh tự miễn (qua trung gian kháng thể).
Bệnh tuyến giáp tự miễn được biết là có tính chất di truyền. Ngoài ra, viêm tuyến giáp có thể do nhiễm trùng hoặc có thể do tác dụng phụ của một số loại thuốc.
Các triệu chứng của viêm tuyến giáp
Các triệu chứng của viêm tuyến giáp phụ thuộc vào loại viêm tuyến giáp và giai đoạn của bệnh.
- Giai đoạn cường giáp: Thường kéo dài trong thời gian ngắn (1-3 tháng). Nếu tế bào nhanh chóng bị tổn thương và xảy ra sự giải phóng hormone tuyến giáp ngoài ý muốn, bạn có thể xuất hiện các triệu chứng của cường giáp, chẳng hạn như:
- Lo lắng
- Cáu kỉnh
- Khó ngủ
- Nhịp tim nhanh
- Mệt mỏi
- Giảm cân
- Tăng tiết mồ hôi và nhạy cảm với nhiệt độ nóng
- Lo lắng và hồi hộp
- Tăng cảm giác thèm ăn
- Run
- Giai đoạn suy giáp (phổ biến hơn):Có thể kéo dài và có thể trở thành vĩnh viễn. Nếu các tế bào bị tổn thương và lượng hormone tuyến giáp giảm, bạn có thể xuất hiện các triệu chứng của bệnh suy giáp, chẳng hạn như:
Viêm tuyến giáp được chẩn đoán như thế nào?
Các xét nghiệm được sử dụng cho bệnh viêm tuyến giáp có thể bao gồm:
- Xét nghiệm chức năng tuyến giáp: đo lượng hormone (hormone kích thích tuyến giáp (TSH), T3 và T4) trong máu. TSH đến từ tuyến yên và kích thích tuyến giáp sản xuất T4 và T3. Tuyến giáp sản xuất các hormone T4 và T3 hoạt động trong cơ thể. T3 và T4 được gọi là hormone tuyến giáp.
- Các xét nghiệm kháng thể: đo các kháng thể tuyến giáp bao gồm kháng thể kháng giáp (microomal) (Anti-TPO) hoặc kháng thể kích thích thụ thể tuyến giáp (TRAb).
- Tốc độ máu lắng (ESR - tốc độ lắng): cho biết tình trạng viêm bằng cách đo tốc độ tế bào hồng cầu rơi xuống. ESR cao trong viêm tuyến giáp bán cấp.
- Siêu âm (Ultrasound): siêu âm tuyến giáp được sử dụng rất thường xuyên để đánh giá về mặt giải phẫu của tuyến giáp. Nó có thể cho thấy một nốt sần (có thể phát triển thành ung thư) trong tuyến giáp, sự thay đổi tưới máu (chế độ Doppler) và cấu trúc âm (cường độ/mật độ) của tuyến.
- Sự hấp thu iốt phóng xạ (RAIU): đo lường lượng iốt phóng xạ được tuyến giáp hấp thụ. Hàm lượng này luôn thấp trong giai đoạn nhiễm độc giáp của viêm tuyến giáp.
Điều trị viêm tuyến giáp như thế nào?
Cách điều trị viêm tuyến giáp phụ thuộc vào thể bệnh, triệu chứng và giai đoạn của viêm tuyến giáp.
- Giai đoạn nhiễm độc tuyến giáp: Thường là tạm thời, cuối cùng sẽ phục hồi và chuyển sang giai đoạn bình giáp, hoặc chuyển sang giai đoạn suy giáp. Giai đoạn suy giáp có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Có thể không cần thiết phải điều trị các triệu chứng trong viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp không đau hoặc viêm tuyến giáp sau sinh. Trong giai đoạn nhiễm độc giáp, điều trị theo triệu chứng. Thuốc kháng giáp hiếm khi cần thiết.
- Đánh trống ngực, lo lắng, run, không chịu được nhiệt, tăng tiết mồ hôi: Các triệu chứng này được điều trị bằng thuốc chẹn beta.
- Đau tuyến giáp: Cơn đau thường có thể được kiểm soát bằng thuốc chống viêm như aspirin hoặc ibuprofen. Nếu cơn đau nghiêm trọng, liệu pháp steroid có thể được yêu cầu sử dụng (không thường xuyên).s
- Trong một số trường hợp khác: điều trị nhiễm trùng sẽ cần thiết hỗ trợ điều trị viêm tuyến giáp cấp tính. Viêm tuyến giáp do thuốc thường kéo dài nếu không dừng loại thuốc gây bệnh.
- Giai đoạn suy giáp: Nếu cần thiết, liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp được sử dụng để điều trị suy giáp. Loại liệu pháp này thường được sử dụng trong 6 đến 12 tháng. Viêm tuyến giáp Hashimoto thường gây suy giáp vĩnh viễn và cần điều trị liên tục.
Tiên lượng cho một bệnh nhân bị viêm tuyến giáp là gì?
Trong trường hợp viêm tuyến giáp Hashimoto, hậu quả đa số là suy giáp vĩnh viễn. Những người bị bệnh viêm tuyến giáp bán cấp thường xuất hiện các triệu chứng từ 1 đến 3 tháng, nhưng việc phục hồi hoàn toàn chức năng tuyến giáp có thể mất 12 đến 18 tháng. Những người này có khoảng 5% nguy cơ tiến triển thành suy giáp vĩnh viễn.
Khoảng thời gian phục hồi để tuyến giáp hoạt động bình thường đối với viêm tuyến giáp sau sinh, viêm tuyến giáp thầm lặng hoặc viêm tuyến giáp không đau cũng vào khoảng 12 đến 18 tháng. Những người mắc các tình trạng này có khoảng 20% nguy cơ mắc bệnh suy giáp vĩnh viễn.
Xem thêm: