Thuốc Colistin - Điều trị nhiễm khuẩn nặng - Hộp 1 lọ - Cách dùng

Thuốc Colistin thường được dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa. Vậy thuốc Colistin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Colistin

Colistin có thành phần chính là Colistimethat natri

Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa (mặc dù hiện nay người ta thường dùng các kháng sinh khác ít độc hơn để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân như các aminoglycosid, carboxypenicilin, ureidopenicilin, và cephalosporin). Phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng của colistin cũng tương tự như của polymyxin B, nhưng dạng colistin sulfat thì có tác dụng hơi kém hơn, còn dạng colistin sulfomethat (colistin natri methan sulfonat) thì có tác dụng kém hơn polymyxin B nhiều. Các polymyxin có tác dụng diệt khuẩn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ, vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào. Nồng độ thuốc tối thiểu ức chế (MIC) phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 đến 4 microgam/ml. Nồng độ có tác dụng đối với các chủng Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm với thuốc thường thấp hơn 8 microgam/ml.

Colistin tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn Gram âm: Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis, Pasteurella, Citrobacter, Acinetobacter (MIC = 0,25 - 1 microgam/ml). Chưa thấy nói đến vi khuẩn trở nên kháng thuốc theo cơ chế di truyền hay qua trung gian plasmid.

Vi khuẩn kháng tự nhiên với colistin: Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn Gram âm, Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí.
Có kháng chéo với polymyxin B.

Chú ý: Kháng thuốc ở Việt Nam: không có dữ liệu về kháng colistin ở Việt Nam. Nhưng theo Chương trình Giám sát Quốc gia về tình trạng kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp thì P. aeruginosa - một trong những loại hay gặp nhất ở Việt Nam - đã kháng với hầu hết các kháng sinh thường dùng, trừ amikacin là còn có tỷ lệ nhạy cảm cao (tỷ lệ kháng thuốc: 10 - 53%). Việc chỉ định dùng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn da cần phải dựa vào kháng sinh đồ để tránh làm tăng tỷ lệ kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa đối với amikacin và các kháng sinh khác có thể còn có tác dụng.

Dùng colistin sulfat uống để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và dùng kết hợp với các thuốc khác để chống nhiễm khuẩn có chọn lọc đường tiêu hóa cho người bệnh được hồi sức cấp cứu. Sau khi uống, colistin phát huy tác dụng kháng sinh tại chỗ ở ruột; thuốc không ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn ruột ở trẻ em được nuôi dưỡng bình thường nhưng lại gây rối loạn nặng hệ vi khuẩn ruột ở trẻ được nuôi bằng đường tiêm truyền.

Dùng colistin natri mesilat (methan sulfonat) tiêm để điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu - dục do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.

Trong một số trường hợp cá biệt, dùng colistin tại chỗ để chữa viêm tai ngoài, bội nhiễm vết bỏng nông, vết loét ở chi dưới; đôi khi còn dùng colistin natri sulfomethat theo cách hít để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, đặc biệt ở người bệnh bị xơ nang.

Cũng giống như đối với bất kỳ kháng sinh nào khác, chỉ định dùng colistin phải dựa trên kháng sinh đồ.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Colistin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Bột đông khô pha tiêm Colistin 1 MIU: Hộp 1 lọ, 5 lọ, 10 lọ

Thành phần

  • Colistimethat natri (tương đương với Colistin base 33,33mg) 1.000.000 IU.
  • Tá dược vừa đủ

Ngoài ra, dạng này còn được điều chế ở hàm lượng: 

  • 500.000 đvqt/lọ (tương đương 40 mg colistin natri methanesulfonate hoặc 16,66 mg colistin base)
  • Dung môi pha kèm theo: Ống 3 ml dung dịch natri clorid 0,9%.
  • Viên nén Colistin 

Mỗi 1 viên

  • 1.500.000 UI colistin sulfate (tương đương 50mg colistin base)
  • Tá dược vừa đủ

Ngoài ra, Colistin còn được điều chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Sirô: 250.000 đvqt/5 ml (colistin sulfate).
  • Thuốc dùng tại chỗ: Thuốc nước nhỏ tai, nhỏ mắt; thuốc mỡ tra mắt...

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Colistin

Colistin thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:

Colistin thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóaColistin thường dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa

Chỉ sử dụng khi không dùng được những thuốc khác trong các điều trị sau:

  • Ðiều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, và phối hợp với các thuốc khác để khử nhiễm chọn lọc ở đường tiêu hóa cho người bệnh chăm sóc tăng cường (dùng theo đường uống).
  • Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn gram âm: Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu - sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm (dùng theo đường tiêm).
  • Ðiều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (hít colistin natri sulfomethate), đặc biệt ở người bệnh bị xơ nang.
  • Ðiều trị nhiễm khuẩn tai ngoài (dùng colistin sulfate và colistin natri sulfomethate để nhỏ vào tai).

Colistin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh dị ứng với polymyxin.
  • Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
  • Người bị bệnh nhược cơ.
  • Người bị suy thận nặng, người bệnh đang dùng thuốc khác độc thận.
  • Người bệnh gây mê có dùng hydroxydion.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Colistin

Người lớn

Liều uống thường dùng mỗi lần 1,5 - 3 triệu đvqt colistin sulfate (50 - 100 mg colistin base), ngày 3 lần.

Tiêm (colistin natri sulfomethate): Tiêm bắp thịt, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (truyền trong khoảng 1 giờ; liều chia làm 3 lần/ngày). Liều thường dùng là 6.000.000 đvqt (khoảng 200 mg colistin base) mỗi ngày, chia làm nhiều lần; cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Dùng liều tương tự như trên để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp bằng cách cho người bệnh dùng thuốc hít.

Tiêu chảy cấp: 100.000 - 150.000 đvqt/kg/ ngày, chia làm 3 - 4 lần uống. Không được dùng thuốc quá 7 ngày. Phải chú ý bù nước tùy theo mức độ nặng nhẹ của tiêu chảy và các yếu tố khác như tuổi và cơ địa của người bệnh.

Viêm màng não: Có thể tiêm colistin vào ống tủy: 60.000 đvqt/ngày (bắt đầu bằng 20.000 đvqt ngày thứ nhất và 40.000 đvqt ngày thứ hai).

Colistin natri sulfomethate còn dùng tiêm dưới kết mạc và dùng để rửa bàng quang. Colistin natri sulfomethate và colistin sulfate cũng được dùng tại chỗ, thường là phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn tai ngoài.

Trẻ em

Trẻ nặng dưới 15 kg: Mỗi lần 250.000 - 500.000 đvqt (8,3 - 16,6 mg colistin base), ngày uống 3 lần.

Trẻ nặng 15 - 30 kg: Mỗi lần 750.000 - 1.500.000 đvqt (25 đến 50 mg colistin base), ngày uống 3 lần.

Tiêu chảy cấp: 250.000 đvqt/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần uống.

Viêm màng não: 10.000 - 20.000 đvqt/ngày.

Đối tượng khác

Ðiều chỉnh liều ở người bệnh suy thận cần căn cứ vào creatinin huyết hoặc hệ số thanh thải creatinin của người bệnh.

Creatinin huyết tương (mg/L)

Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút)

Liều khuyên dùng (đvqt/kg/ngày)

Liều tối đa (đvqt/kg/ngày)

<15

>80

50.000

150.000

15 - <35

80 - 30

30.000

60.000

35-100

<30 – 5

15.000

30.000

>100

<5

1.000.000 đvqt/ 2-3 ngày

30.000 đvqt/kg sau đó 1.000.000 đvqt 2 lần/tuần


Vô niệu

1.000.000 đvqt sau mỗi lần lọc máu

30.000 đvqt/kg sau đó 1.000.000 đvqt sau mỗi lần lọc máu

Tác dụng phụ thuốc Colistin

Colistin có thể gây chóng mặt, nói lắpColistin có thể gây chóng mặt, nói lắp

Thuốc kháng sinh colistin có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng

Lưu ý chung

Cần kiểm tra kỹ màng nhĩ trước khi cho nhỏ tai vì nếu màng nhĩ bị thủng thì colistin có thể gây ra tổn thương không phục hồi (điếc, rối loạn thăng bằng do tổn thương ốc tai...). Không được sử dụng tại chỗ quá 8 - 10 ngày để tránh bội nhiễm do các chủng kháng colistin.

Thuốc có thể gây ức chế thần kinh - cơ (liệt) ở người bệnh mắc bệnh phổi mạn tính, có thể dẫn đến tử vong do ngừng thở. Dùng thuốc dài ngày có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt là Proteus.

Phải giảm liều ở người suy giảm chức năng thận.

Nếu bôi thuốc trên một vùng da rộng bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thu vào máu. Tuyệt đối không mang kính áp tròng trong suốt thời gian điều trị bằng colistin ở mắt.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Colistin có thể đi qua nhau thai, thuốc chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích, tiềm năng vượt trội so với nguy hại có thể có đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Colistin được bài tiết trong sữa với nồng độ thấp nhưng có thể ảnh hưởng với trẻ bú mẹ: Biến đổi hệ vi khuẩn ở ruột, tác dụng trực tiếp trên trẻ. Không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Cần cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc do colistin có thể làm chậm suy nghĩ và phản ứng.

Tương tác thuốc Colistin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Natri cephalothin – vì có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về thận;
  • Các kháng sinh nhóm aminoglycosides (ví dụ như gentamicin), thuốc giãn cơ curariform (ví dụ như tubocurarine), decamethonium, thuốc giãn cơ không khử cực (ví dụ như gallamine), polymyxin, natri citrate hoặc succinylcholine – vì tác động, nguy cơ mắc tác dụng phụ (bao gồm khó thở) của thuốc có thể tăng.

Thuốc colistin có thể tương tác với thức ăn hoặc rượu và làm thay đổi hoạt động thuốc hoặc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá trước khi dùng thuốc.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Bảo quản thuốc Colistin

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

  • Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Lú lẫn, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc phối hợp, tê hoặc ngứa ran nghiêm trọng, chuyển động mắt nhanh, các vấn đề về giọng nói, thở yếu hoặc nông hoặc mất ý thức.

  • Cách xử lý khi quá liều

Gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt…

Ðiều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ tùy triệu chứng và mức độ nặng nhẹ.

Nên thay máu nếu có điều kiện vì lọc máu và thẩm tách màng bụng không có tác dụng đào thải colistin.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!