Thuốc Cimetidine - Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng - Cách dùng

Thuốc Cimetidine thường được dùng điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng. Vậy thuốc Cimetidine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Cimetidine

Cimetidin là chất ức chế hoạt động của histamin trên thụ thể H2 (theo cơ chế cạnh tranh) của tế bào ngoài nền có tác dụng làm giảm sự tiết acid ở dạ dày khi sự tiết acid này được kích thích bởi thức ăn, insulin, histamin, pentagastrin và cafein. Do đó, thuốc gây giảm tiết dịch vị, giúp phòng và điều trị viêm, loét dạ dày, tá tràng.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Cimetidine

Thuốc Cimetidine được bào chế dưới các dạng và hàm lượng như sau:

Viên nén hoặc viên nén bao phim: 200mg, 300mg, 400mg, 800mg. Thuốc uống: 200mg/5 ml, 300mg/5 ml.

Thuốc tiêm: Cimetidin hydroclorid 100mg/ml, 150mg/ml, 200mg/2 ml, 300mg/2 ml.

Dịch truyền: 6mg cimetidin/ml (300, 900 hoặc 1200mg) trong natri clorid 0,9%.

Giá thuốc:

  • Cimetidin 200mg: 85.000 VNĐ/ hộp 10 vỉ x 10 viên.
  • Cimetidin 300mg: 2.000 VNĐ/viên – 180.000 VNĐ/chai 100 viên.
  • Cimetidin 400mg: 40.000 VNĐ/Hộp 5 vỉ x 10 viên.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cimetidine

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định trong điều trị viêm, loét dạ dày. Nguồn: Beamboozle

Chống chỉ định 

  • Dị ứng với thành phần của thuốc
  • Phụ nữ có thai và cho con bú

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Cimetidine

Cách dùng

Dùng đường uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm, truyền tĩnh mạch.

Thuốc dung theo đơn, chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

  • Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng: Liều duy nhất 800mg/ngày vào buổi tối trước lúc đi ngủ hoặc mỗi lần 400 mg x 2 lần/ ngày (sáng và tối). Ít nhất trong 4 tuần đối với loét tá tràng và 6 tuần đối với loét dạ dày, 8 tuần đối với loét do dùng thuốc chống viêm không steroid. Liều duy trì là 400mg một lần vào trước lúc đi ngủ hoặc 2 lần vào sáng và tối.
  • Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: Liều 400mg x 4 lần/ ngày hoặc 800mg x 2 lần/ ngày x 4 – 8 tuần.
  • Tăng tiết ở đường tiêu hóa như hội chứng Zollinger-Ellison: Cimetidin 300 – 400mg x 4 lần/ ngày, có thể tăng tới 2,4g/ngày.
  • Phòng loét đường tiêu hóa trên do stress: Uống hoặc cho qua ống thông dạ dày 200 – 400 mg hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp 200 mg/lần, cách 4 đến 6 giờ/ lần.
  • Chứng khó tiêu không do loét: Cimetidin 200mg x 1 – 2 lần/ ngày.
  • Hội chứng ruột ngắn: 400 mg x 2 lần/ ngày. Điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.

Liều dùng ở trẻ em

  • Sơ sinh: 5 – 10 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
  • Trẻ em: 20 – 40 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.

Liều dùng ở bệnh nhân suy thận

Phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin khác nhau thì điều trị khác nhau sẽ có liều dùng phụ hợp:

  • Thanh thải creatinin từ 15 – 30 ml/phút: Uống hoặc tiêm tĩnh mạch 300 mg/ lần, cách 12 giờ/ lần, liều có thể điều chỉnh dựa vào đáp ứng bài tiết acid dịch vị.
  • Thanh thải creatinin < 15 ml/phút: 300 – 400 mg/ ngày.

Bên cạnh đó cần lưu ý những vấn đề như sau:

  • Cần giảm liều Cimetidin nếu bệnh nhân mắc bệnh kèm suy gan.
  • Lưu ý trong trường hợp thẩm phân máu gây giảm mạnh nồng độ thuốc trong máu, dùng thuốc cimetidin vào cách 12 giờ/ lần trong thời gian giữa 2 kỳ thẩm phân và cuối thẩm phân.

Tác dụng phụ (ADR) thuốc Cimetidine

Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa khi dung. Nguồn: The conversation
  • Thường gặp: Tiêu hóa: Tiêu chảy; Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, lú lẫn hồi phục được, trầm cảm, kích động, bồn chồn, ảo giác, mất phương hướng; Nội tiết: Chứng to vú ở đàn ông khi điều trị 1 tháng hoặc lâu hơn.
  • Ít gặp: Nội tiết: Chứng bất lực khi dùng liểu cao kéo dài trên 1 năm, nhưng có thể hồi phục; Da: Phát ban; Gan: Tăng enzym gan tạm thời, tự hết khi ngừng thuốc; Thận: Tăng creatinin huyết; Quá mẫn: Sốt, dị ứng kể cả sốc phản vệ, viêm mạch quá mẫn.
  • Hiếm gặp: Tim mạch: Mạch chậm, mạch nhanh, chẹn nhĩ- thất tim; Máu: Giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo. Các thuốc kháng histamin H; gây giảm tiết acid nên cũng giảm hấp thụ vitamin B,; rất dễ gây thiếu máu; Gan: Viêm gan mãn tính, vàng da, rối loạn chức năng gan, viêm tụy, nhưng sẽ khỏi khi ngừng thuốc; Thận: Viêm thận kẽ, bí tiểu tiện; Cơ: Viêm đa cơ; Da: Ban đỏ nhọ, hói đầu rụng tóc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Cimetidine

  • Trước khi dùng điều trị viêm loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư, vì khi dùng thuốc có thể che lấp triệu chứng gây chậm chẩn đoán.
  • Giảm liều ở người bệnh suy thận.
  • Tiêm tĩnh mạch chậm.
  • Trường hợp tiêm nhanh có thể gây loạn nhịp tim và giảm huyết áp.
  • Khi dùng liều cao, ưu tiên dùng đường truyền tĩnh mạch.
  • Thuốc có qua nhau thai. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đầy đủ nghiên cứu về việc dùng cimetidin ở phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
  • Cimetidin được bài tiết vào sữa và đạt nồng độ trong sữa cao hơn nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Vì thế nên tránh cho con bú khi dùng thuốc

Tương tác thuốc Cimetidine

  • Ketoconazol, itraconazol. 
  • Phenytoin, acid valproic và carbamazepin.
  • Các thuốc điều trị ung thư: thuốc chống chuyển hóa, thuốc alkyl hóa.
  • Benzodiazepin.
  • Metformin.
  • Lidocain, metronidazol, propranolol, quinidin, nifedipin, procainamid, theophylin.
  • Amitriptylin, nortriptylin, desipramin, doxepin, imipramin.
  • Pethidin, morphin, methadon.
  • Triamteren.
  • Warfarin, acenocoumarol và phenindion.
  • Zalcitabin, Zolmitriptan.

Bảo quản thuốc Cimetidine

Đọc ký hướng dẫn bảo quản của chế phẩm 

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Cimetidin có thể dùng từ 5,2 tới 20 g/ngày trong 5 ngày liền cũng không gây ra nguy hiểm, mặc dù nồng độ trong huyết tương tới 57 mg/ml (nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương sau khi dùng 200 mg là 1microgam/ml). Tuy nhiên quá 12 g cũng sinh ra một số tác dụng không mong muốn như: giãn đồng tử, loạn ngôn, mạch nhanh, kích động, mất phương hướng, suy hô hấp…

Xử lý: Rửa dạ dày, gây nôn và điều trị các triệu chứng. Không cần dùng thuốc lợi tiểu vì không có kết quả.

Nếu quên liều, bạn hãy uống thuốc khi nhớ ra. Trong trường hợp gần tới giờ uống liều tiếp theo, bạn hãy bỏ qua liều đã quên, dùng liều kế tiếp đúng chỉ định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!