Thuốc Ciclosporin - Thuốc ức chế miễn dịch - 50 mg - Cách dùng

Ciclosporin là thuốc điều trị bệnh vảy nến mảng lan rộng gây tàn tật khó chữa trị, hội chứng thận hư. Vậy thuốc Ciclosporin được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động thuốc Ciclosporin

Thuốc Ciclosporin có thành phần chính là Cyclosporine 

Cyclosporine là một tác nhân ức chế miễn dịch mạnh, có tác dụng đặc hiệu với tế bào lympho, chủ yếu là lympho T, bằng cách tạo phức hợp với thụ thể protein cyclophilin. Phức hợp này gắn kết và ức chế sự hoạt hóa của calcineurin, là giai đoạn quan trọng trong sản sinh các lymphokine (bao gồm cả interleukin-2), dẫn đến ức chế sự đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.

Không như các thuốc ức chế miễn dịch độc hại tế bào khác (cyclophosphamide), cyclosporine ít ảnh hưởng đến tủy xương.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Ciclosporin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau

  • Nang chứa chất lỏng: 25 mg; 50 mg; 100 mg.
  • Nang chứa chất lỏng để làm nhũ tương: 25 mg; 100 mg.
  • Dung dịch: 100 mg/mL.
  • Ống tiêm pha truyền tĩnh mạch: 1 mL, 5 mL (dung dịch 50 mg/mL).

Giá thuốc: 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Ciclosporin

Ciclosporin điều trị bệnh vẩy nến

Chỉ định

Thuốc Ciclosporin chỉ định trong các trường hợp sau

  • Sử dụng trong điều trị bệnh vẩy nến, làm chậm tiến triển của các bệnh ngoài da.
  • Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.
  • Sử dụng điều trị bệnh liên quan đến miễn dịch như bệnh Crohn.
  • Điều trị các vấn đề về thận.
  • Sử dụng trong điều trị ghép tạng, chống thải ghép, đặc biệt là ghép giác mạc, tuyến tụy, tủy xương.

Chống chỉ định

Thuốc Ciclosporin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Cyclosporine hoặc bất cứ thành phần nào của dạng thuốc.
  • Người mắc bệnh viêm khớp dạng thấp và người mắc bệnh vảy nến có giảm chức năng thận, tăng huyết áp không được kiểm soát, hoặc các bệnh ác tính.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Ciclosporin

Cách dùng

Cyclosporine được dùng đường uống dưới dạng thông thường hoặc dạng nhũ tương, hoặc được truyền tĩnh mạch.

Dạng thông thường và dạng nhũ tương không tương đương về sinh khả dụng và không được dùng thay đổi cho nhau mà không có sự giám sát của bác sĩ. Phải dùng dạng Cyclosporine đường uống theo một thời gian biểu ổn định trong ngày và sự liên quan với các bữa ăn.

Dịch thuốc có thể hoà với sữa hoặc dịch quả (không dùng nước ép bưởi chùm) ngay trước khi uống để cho dễ uống.

Liều dùng

Người lớn

Liều uống bắt đầu thường dùng: 10–15 mg/kg, uống một lần, 4–12 giờ trước khi ghép, tiếp theo là 10–15 mg/kg mỗi ngày trong 1–2 tuần sau phẫu thuật, rồi giảm 5% mỗi tuần tới liều duy trì 2–6 mg/kg mỗi ngày (theo dõi nồng độ trong máu và chức năng thận để điều chỉnh liều).

Liều sẽ thấp hơn nếu dùng đồng thời với thuốc giảm miễn dịch khác (ví dụ: Corticosteroid).

Ở người không dung nạp Cyclosporine đường uống, có thể truyền tĩnh mạch liều bằng 1/3 liều uống, truyền chậm trong ít nhất 2–6 giờ; thuốc được pha loãng với dung dịch natri chloride 0,9% hoặc glucose 5%, từ 5% thành dung dịch từ 0,05–0,25%. Để phòng các phản ứng phản vệ, chuyển sang đường uống càng sớm càng tốt.

Liều dùng thông thường trong ghép tủy xương, dự phòng và điều trị bệnh vật ghép chống người nhận:

Liều khởi đầu đường truyền tĩnh mạch 3–5 mg/kg/ngày, trước khi ghép 1 ngày, rồi tiếp tục tới 2 tuần, rồi chuyển dần sang uống 12,5 mg/kg mỗi ngày trong 3–6 tháng.

Sau đó giảm dần liều uống, có thể dùng tới một năm sau khi ghép (hoặc ngay từ đầu dùng đường uống với liều 12,5–15 mg/kg/ngày).

Liều dùng thông thường trong điều trị bệnh vảy nến:

Liều uống khởi đầu là 2,5 mg/kg/ngày. Liều tối đa là 4 mg/kg/ngày.

Giảm liều dần tới liều thấp nhất có hiệu quả.

Ngừng điều trị nếu kém đáp ứng với liều tối đa trong vòng 6 tuần.

Liều dùng thông thường trong điều trị viêm khớp dạng thấp:

Liều uống bắt đầu là 2,5 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong thời gian 6 hoặc 8 tuần.

Nếu đáp ứng lâm sàng không đủ thì có thể tăng dần lên tới tối đa là 4 mg/kg/ngày.

Ngừng điều trị nếu không có đáp ứng sau 3–4 tháng.

Liều dùng thông thường trong hội chứng thận hư do bệnh ở tiểu cầu thận:

Liều uống khuyến cáo là 5 mg/kg/ngày, chia 2 lần khi chức năng thận bình thường, ngoại trừ có protein niệu.

Nếu có suy thận, liều ban đầu không được quá 2,5 mg/kg/ngày.

Điều chỉnh liều theo từng người bệnh, phụ thuộc vào protein niệu và creatinine huyết tương, nhưng không được vượt quá liều khuyến cáo. Với liều duy trì, giảm dần đến liều thấp nhất có hiệu quả.

Nếu sau 3 tháng điều trị không có tác dụng, phải ngừng thuốc.

Trẻ em

Liều dùng thuốc với trẻ em hộii chứng thận hư do bệnh ở tiểu cầu thận: Liều uống khuyến cáo là 6 mg/kg/ngày khi chức năng thận bình thường.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Khuyến cáo không sử dụng thuốc Cyclosporine cho bệnh nhân suy thận (trừ trường hợp hội chứng thận hư).

Bệnh nhân suy gan: Cân nhắc giảm liều Cyclosporine ở những bệnh nhân suy gan nặng.

Người cao tuổi: Sử dụng thận trọng, khởi đầu với liều thấp nhất.

Tác dụng phụ thuốc Ciclosporin

Sử dụng Ciclosporin có thể gây đau ớn lạnh

Thuốc có thể gây ra những tác dụng phụ, chẳng hạn như:

  • Triệu chứng sốt, ớn lạnh, ra mồ hôi, cơ thể đau nhức.
  • Các dấu hiệu lở loét cổ họng, buồn nôn, nôn.
  • Tiểu ít, đau rát khi đi tiểu, đôi khi có lẫn máu, đau lưng dưới hoặc đau bên hông, cân nặng sút hoặc tăng bất thường.
  • Bệnh nhân tiêu chảy ra máu.
  • Da có cảm giác nóng, đỏ, sưng đau hoặc có rỉ dịch trên bề mặt da.
  • Một số bệnh nhân có các dấu hiệu co giật và động kinh.
  • Bệnh nhân có lượng kali cao, mạch yếu, suy nhược cơ bắp, có cảm giác tê, tốc độ tim chậm.
  • Bệnh nhân có các vấn đề về huyết áp như mờ mắt, ù tai, đau ngực, lo lắng, nhịp tim không ổn định, khó thở.
  • Bệnh nhân bị rối loạn về khả năng di chuyển, thị lực kém, giảm sút.

Một số tác dụng phụ ít nguy hiểm có thể xảy ra gồm có:

  • Có cảm giác đau hoặc sưng nướu.
  • Bệnh nhân có cảm giác nhức đầu nhẹ.
  • Một số triệu chứng về tiêu hóa như tình trạng đau dạ dày, tiêu chảy nhẹ, tình trạng táo bón.
  • Da có cảm giác tê, ngứa và có một số triệu chứng ngoài da.
  • Các dấu hiệu co thắt cơ, có cảm giác run rẩy.

Những tác dụng phụ khi sử dụng Ciclosporin có tỉ lệ tương đối thấp, không phải bệnh nhân nào cũng có những tác dụng phụ kể trên.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Ciclosporin

Lưu ý chung

Chỉ dùng Cyclosporine dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm về liệu pháp giảm miễn dịch. Việc điều trị khi bắt đầu hoặc mỗi khi có thay đổi lớn trong liệu pháp Cyclosporine phải được thực hiện trong bệnh viện có trang bị phương tiện xét nghiệm và hồi sức đầy đủ.

Mặc dù Cyclosporine được dùng phối hợp với corticosteroid, không nên dùng Cyclosporine đồng thời với những thuốc giảm miễn dịch khác vì tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và nguy cơ u lympho.

Vì nguy cơ phản vệ, chỉ truyền tĩnh mạch Cyclosporine cho người bệnh không dung nạp dạng đường uống. Phải theo dõi cẩn thận biểu hiện dị ứng ở người được truyền tĩnh mạch cyclosporine. Khi truyền tĩnh mạch Cyclosporine, phải sẵn sàng các biện pháp hỗ trợ hô hấp, hồi sức khác và các thuốc để điều trị phản vệ.

Khi cần thiết (ví dụ, khi khả năng hấp thu thuốc uống thay đổi), phải điều chỉnh liều để tránh ngộ độc do nồng độ thuốc cao trong máu hoặc huyết tương, hoặc dự phòng sự thải loại mảnh ghép có thể xảy ra do nồng độ thuốc thấp. Việc theo dõi nồng độ Cyclosporine trong máu hoặc huyết tương đặc biệt quan trọng ở những người được ghép gan đồng loại, vì sự hấp thu thuốc ở những người này có thể thất thường.

Bệnh nhân khi điều trị với Cyclosporine có nhiều nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, nấm và động vật nguyên sinh, bao gồm cả bệnh nhiễm trùng cơ hội.

Bệnh nhân dùng Cyclosporine có nguy cơ mắc ung thư hạch và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Bệnh nhân dùng Cyclosporine nên được cảnh báo để tránh tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím quá mức.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Cyclosporine có thể qua nhau thai. Chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và kiểm chứng tốt về ảnh hưởng của Cyclosporine đến phụ nữ mang thai. Chỉ dùng Cyclosporine trong thời kỳ mang thai khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Cyclosporine được phân bố trong sữa. Vì có thể gây tác dụng bất lợi nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, tránh không cho con bú khi mẹ đang dùng cyclosporine.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của Cyclosporine lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Ciclosporin

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc làm giảm nồng độ Cyclosporine gồm carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifampin, isoniazid.

Thuốc làm tăng nồng độ Cyclosporine gồm azithromycin, clarithromycin, diltiazem, verapamil erythromycin, fluconazole, itraconazole, ketoconazole, nicardipine.

Thuốc làm tăng độc tính trên thận của Cyclosporine là aminoglycoside, amphotericin B, acyclovir.

Dùng đồng thời Cyclosporine và lovastatin có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn bao gồm viêm cơ, đau cơ, tiêu hủy cơ vân, suy thận cấp.

Dùng đồng thời với nifedipine làm tăng nguy cơ tăng sản lợi. Dùng đồng thời với thuốc ức chế miễn dịch khác làm tăng nguy cơ u lympho và nhiễm khuẩn.

Tương tác với thực phẩm

Nồng độ Cyclosporine trong dịch sinh học có thể thay đổi do thức ăn (ví dụ, nước ép bưởi) tác dụng trên cytochrome P450 3A ở gan.

Tương kỵ thuốc

Dung môi dầu thầu dầu, polyoxyl hoặc polysorbate-80 để pha các chế phẩm Cyclosporine có thể hoà tan chất diethylhexylphthalate (DEHP)—một chất có thể gây ung thư—từ đồ đựng và dây truyền bằng nhựa PVC. Hiện thường dùng dung môi là ethanol và/hoặc dầu ngũ cốc.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Bảo quản thuốc Ciclosporin

Dung dịch ciclosporin uống thông thường được bảo quản trong lọ đựng ban đầu ở nhiệt độ dưới 300C và tránh để đông lạnh. Phải sử dụng lọ đựng dung dịch ciclosporin uống thông thường đã mở trong vòng 2 tháng. Dung dịch ciclosporin nồng độ cao để tiêm được bảo quản dưới 300C, tránh để đông lạnh và tránh ánh sáng. Nang ciclosporin chứa chất lỏng thông thường được bảo quản trong lọ đựng chính gốc ban đầu ở nhiệt độ dưới 300C.

Nang ciclosporin chứa chất lỏng để làm nhũ tương được bảo quản trong lọ đựng chính gốc ban đầu ở nhiệt độ 20 - 300C, và dung dịch uống để làm nhũ tương cũng ở lọ đựng ban đầu ở 20 - 250C. Dung dịch ciclosporin uống để làm nhũ tương không được để tủ lạnh, và phải dùng lọ đã mở trong vòng 2 tháng.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều Cyclosporine có thể gây những triệu chứng tương tự như tác dụng có hại thường gặp nhưng ở mức nặng hơn. Có thể gây ra độc tính trên gan và thận nhất thời nhưng có thể phục hồi sau khi thải trừ hoặc ngừng thuốc.

Cách xử lý khi quá liều

Khi uống quá liều Cyclosporine cấp tính, phải làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn.

Gây nôn có thể có ích trong vòng 2 giờ sau khi uống. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh, hoặc mất phản xạ hầu, có thể rửa dạ dày nếu có sẵn phương tiện để phòng tránh người bệnh hít phải chất thải từ dạ dày.

Tiến hành điều trị hồi sức và triệu chứng. Thẩm phân máu không làm tăng thải trừ Cyclosporine. Khi xảy ra quá liều Cyclosporine, ngừng thuốc trong vài ngày, hoặc bắt đầu điều trị với Cyclosporine cách ngày cho tới khi người bệnh ổn định.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!