Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ (Cánh diều)

Mua tài liệu
1900.edu.vn xin giới thiệu Trọn bộ lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ Cánh diều hay nhất, có đáp án chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10 Bài 2. Mời bạn đọc đón xem:

Chỉ 100k mua trọn bộ Lý thuyết Địa lí 10 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt (Chỉ 10k cho 1 bài bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ

A. Lý Thuyết

I. Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ

1. Phương pháp kí hiệu

- Đặc điểm:

+ Thường được sử dụng để biểu hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm.

+ Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư, trung tâm công nghiệp,...

- Khả năng thể hiện

+ Kí hiệu bản đồ biểu hiện số lượng, quy mô và chất lượng của đối tượng địa lí.

+ Các kí hiệu được đặt vào đúng vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ.

- Có ba dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu:

+ Kí hiệu dạng chữ

+ Kí hiệu dạng tượng hình

+ Kí hiệu dạng hình học

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

Hình 2.1. Các dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu

2. Phương pháp đường chuyển động

- Đặc điểm:

+ Được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội.

+ Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, hướng động vật di cư, hướng vận tải hàng hoá, di dân,...

- Khả năng thể hiện: Màu sắc và kích thước (độ đậm, chiều rộng, chiều dài) các đường chuyển động biểu hiện kiểu loại, khối lượng hay tốc độ di chuyển của đối tượng.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

Bản đồ các dòng biển chính trên thế giới bằng phương pháp đường chuyển động

3. Phương pháp chấm điểm

- Đặc điểm:

+ Được sử dụng để biểu hiện các đối tượng địa lí có sự phân bố, phân tán trong không gian.

+ Ví dụ: phân bố dân cư, phân bố các cơ sở chăn nuôi,...

- Khả năng thể hiện: Mỗi chấm tương ứng với một giá trị nhất định.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

4. Phương pháp khoanh vùng

- Đặc điểm:

+ Thường sử dụng để biểu hiện những đối tượng địa lí phân bố tập trung (hoặc phổ biến) trên một không gian lãnh thổ nhất định.

+ Ví dụ: sự phân bố các kiểu rừng, các nhóm đất, các vùng chuyên canh cây trồng,...

- Khả năng thể hiện: Mỗi vùng phân bố được xác định bằng nền màu, nét chải hoặc kí hiệu đặc trưng cho đối tượng biểu hiện.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

Bản đồ các nhóm đất chính trên thế giới (thể hiện bằng phương pháp khoanh vùng)

5. Phương pháp bản đồ - biểu đồ

- Là phương pháp biểu hiện sự phân bố của đối tượng địa lí bằng cách đặt các biểu đồ vào không gian phân bố của đối tượng địa lí đó trên bản đồ.

- Ví dụ: cơ cấu sử dụng đất theo lãnh thổ, cơ cấu dân số các quốc gia, diện tích và sản lượng cây trồng,...

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

Bản đồ quy mô và cơ cấu sử dụng đất của các châu lục năm 2019

- Ngoài các phương pháp trên, còn có các phương pháp biểu hiện bản đồ khác như: phương pháp nền chất lượng, phương pháp đường đẳng trị,...

II. Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống

- Khái niệm: Bản đồ (Atlat) là phương tiện không thể thiếu trong học tập Địa lí.

- Các bước sử dụng bản đồ trong học tập bao gồm:

+ Bước 1: Lựa chọn nội dung bản đồ.

+ Bước 2: Đọc chú giải, tỉ lệ bản đồ và xác định phương hướng trên bản đồ.

+ Bước 3: Đọc nội dung bản đồ.

- Vai trò:

+ Bản đồ được sử dụng ngày càng phổ biến trong đời sống.

+ Việc sử dụng bản đồ số và GPS giúp cho đời sống được thuận tiện hơn.

III. Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống

- Khái niệm: GPS là một hệ thống các vệ tinh bay xung quanh Trái Đất theo một quỹ đạo chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất.

- Đặc điểm:

+ Các máy thu GPS nhận thông tin này để xác định vị trí của đối tượng trên mặt đất, được hiển thị thông qua hệ toạ độ địa lí và độ cao tuyệt đối.

+ Hệ thống GPS thường được kết nối với bản đồ số và phát triển trên môi trường internet, tạo thành hệ thống bản đồ trực tuyến, được tích hợp sẵn trên máy tính hoặc các thiết bị điện tử thông minh.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

- Vai trò: GPS và bản đồ số được ứng dụng rất phổ biến trong đời sống.

- Ví dụ: xác định vị trí người dùng hoặc các đối tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất, tìm kiếm đường đi, giảm sát lộ trình, tốc độ di chuyển,…

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 2: Sử dụng bản đồ - Cánh diều (ảnh 1)

Sử dụng dịch vụ định vị GPS để tìm kiếm đường đi

B. Trắc Nghiệm

Câu 1. Trước khi sử dụng bản đồ, phải nghiên cứu kĩ

A. tỉ lệ bản đồ.

B. ảnh trên bản đồ.

C. phần chú giải.

D. tên bản đồ.

Đáp án đúng là: C

Muốn tìm hiểu được nội dung của bản đồ, trước hết cần phải nghiên cứu kĩ phần các đối tượng địa lí được thể hiện ở chú giải và hiểu về các kí hiệu thể hiện trên bản đồ.

Câu 2. Phát biểu nào sau đây không đúng với ý nghĩa của phương pháp kí hiệu?

A. Thể hiện được tốc độ di chyển đối tượng.

B. Thể hiện được quy mô của đối tượng.

C. Biểu hiện động lực phát triển đối tượng.

D. Xác định được vị trí của đối tượng.

Đáp án đúng là: A

Đặc điểm và ý nghĩa của phương pháp kí hiệu:

- Xác định vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Biểu hiện số lượng, quy mô và chất lượng của đối tượng địa lí. Có ba dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu.

Câu 3. Trên bản đồ tỉ lệ 1:300 000, 3cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu km ngoài thực địa?

A. 9km.

B. 900km.

C. 90km.

D. 0,9km.

Đáp án đúng là: A

- Công thức: Khoảng cách thực tế = tỉ lệ bản đồ x khoảng cách đo trên bản đồ (đơn vị: cm).

- Áp dụng công thức: Khoảng cách thực tế = 300 000 x 3 = 900 000cm = 9km.

Câu 4. Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng

A. tập trung thành vùng rộng lớn.

B. di chuyển theo các hướng bất kì.

C. phân bố phân tán, lẻ tẻ, rời rạc.

D. phân bố theo những điểm cụ thể.

Đáp án đúng là: D

Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

Câu 5. Các tuyến giao thông đường biển thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. bản đồ - biểu đồ.

B. đường chuyển động.

C. chấm điểm.

D. kí hiệu.

Đáp án đúng là: B

Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư, các tuyến giao thông đường biển,…

Câu 6. Các trung tâm công nghiệp thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. kí hiệu.

B. bản đồ - biểu đồ.

C. chấm điểm.

D. đường chuyển động.

Đáp án đúng là: A

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư,…

- Các trung tâm công nghiệp thường được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu (cụ thể là dạng kí hiệu dạng hình học).

Câu 7. Đối tượng nào sau đây được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu?

A. Hải cảng.

B. Hướng gió.

C. Luồng di dân.

D. Dòng biển.

Đáp án đúng là: A

- Phương pháp kí hiệu dùng để thể hiện vị trí của những đối tượng địa lí phân bố theo điểm cụ thể. Ví dụ: trung tâm hành chính, sân bay, nhà ga, điểm dân cư, hải cảng,…

- Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Câu 8. Hệ thống định vị toàn cầu viết tắt là

A. VPS.

B. GSO.

C. GPS.

D. GPRS.

Đáp án đúng là: C

GPS (viết tắt của Global Positioning System) hay hệ thống định vị toàn cầu là hệ thống xác định vị trí của bất kì đối tượng nào trên bề mặt Trái Đất thông qua hệ thống vệ tinh.

Câu 9. Dạng kí hiệu nào sau đây không thuộc phương pháp kí hiệu?

A. Tượng hình.

B. Chữ.

C. Điểm.

D. Hình học.

Đáp án đúng là: C

Các kí hiệu được đặt vào đúng vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. Có ba dạng kí hiệu bản đồ chủ yếu (dạng chữ, dạng tượng hình và dạng hình học).

Câu 10. Việt Nam trải dài trên 15° vĩ tuyến thì tương ứng với bao nhiêu km. Biết rằng cứ 1o có giá trị trung bình là 111,1km?

A. 1666,5km.

B. 2360km.

C. 3260km.

D. 2000,5km.

Đáp án đúng là: A

Chiều dài thực tế của Việt Nam = 15° x 111,1 = 1666,5 km.

Câu 11. GPS là một hệ thống các vệ tinh bay xung quanh

A. Mặt Trời.

B. Sao Thủy.

C. Mặt Trăng.

D. Trái Đất.

Đáp án đúng là: D

GPS là một hệ thống các vệ tinh bay xung quanh Trái Đất theo một quỹ đạo chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy thu GPS nhận thông tin này để xác định vị trí của đối tượng trên mặt đất, được hiển thị thông qua hệ toạ độ địa lí và độ cao tuyệt đối.

Câu 12. Phương pháp chấm điểm dùng để thể hiện các hiện tượng

A. phân bố phân tán, lẻ tẻ, rời rạc.

B. phân bố theo những điểm cụ thể.

C. tập trung thành vùng rộng lớn.

D. di chuyển theo các hướng bất kì.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp chấm điểm dùng để thể hiện các hiện tượng, đối tượng địa lí phân bố phân tán nhỏ lẻ trong không gian. Mỗi chấm điểm tương ứng với một số lượng hoặc giá trị của đối tượng nhất định. Ví dụ: phân bố dân cư, phân bố các điểm chăn nuôi,…

Câu 13. Sự phân bố các điểm dân cư nông thôn thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. bản đồ - biểu đồ.

B. đường chuyển động.

C. chấm điểm.

D. kí hiệu.

Đáp án đúng là: C

Phương pháp chấm điểm dùng để thể hiện các hiện tượng, đối tượng địa lí phân bố phân tán nhỏ lẻ trong không gian. Mỗi chấm điểm tương ứng với một số lượng hoặc giá trị của đối tượng nhất định. Ví dụ: phân bố dân cư, phân bố các điểm chăn nuôi,…

Câu 14. Sự di cư theo mùa của một số loài chim thường được biểu hiện bằng phương pháp

A. đường chuyển động.

B. bản đồ - biểu đồ.

C. chấm điểm.

D. khoanh vùng.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp đường chuyển động được sử dụng để biểu hiện sự di chuyển của các quá trình, đối tượng địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội. Ví dụ: hướng gió, hướng dòng biển, di dân, động vật di cư,…

Câu 15. Ý nghĩa của phương pháp chấm điểm là thể hiện được

A. số lượng và khối lượng của đối tượng.

B. số lượng và hướng di chuyển đối tượng.

C. khối lượng và tốc độ của các đối tượng.

D. tốc độ và hướng di chuyển của đối tượng.

Đáp án đúng là: A

Phương pháp chấm điểm dùng để thể hiện các hiện tượng, đối tượng địa lí phân bố phân tán nhỏ lẻ trong không gian. Mỗi chấm điểm tương ứng với một số lượng hoặc giá trị của đối tượng nhất định. Ví dụ: phân bố dân cư, phân bố các điểm chăn nuôi,…

Xem thêm các bài Lý thuyết Địa lí 10 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 1: Môn địa lí với định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Lý thuyết Bài 3: Trái đất. Thuyết kiến tạo mảng

Lý thuyết Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất

Lý thuyết Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Lý thuyết Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Mua tài liệu
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!