Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất (Cánh diều)

Mua tài liệu
1900.edu.vn xin giới thiệu Trọn bộ lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất Cánh diều hay nhất, có đáp án chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Địa lí 10 Bài 4. Mời bạn đọc đón xem:

Chỉ 100k mua trọn bộ Lý thuyết Địa lí 10 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt (Chỉ 10k cho 1 bài bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất

A. Lý Thuyết

I. Hệ quả chuyển động tự quay quanh vũ trụ của Trái Đất

 Sự luân phiên ngày đêm

- Nguyên nhân: do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều có sự luân phiên ngày và đêm.

- Đặc điểm

+ Chiều tự quay: từ Tây sang Đông.

+ Độ nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo 1 góc 66033’.

+ Chu kì tự quay hết một vòng là 24 giờ (1 ngày đêm).

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Chuyển động tự quay quanh trục và hiện tượng ngày đêm luân phiên trên Trái Đất

II. Giờ trên Trái Đất

- Giờ địa phương:

+ Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên các địa điểm trên cùng một kinh tuyến có một giờ riêng, gọi là giờ địa phương.

+ Các địa điểm nằm trên kinh tuyến khác nhau có giờ địa phương khác nhau.

Giờ khu vực:

+ Để thuận lợi cho sinh hoạt hằng ngày của mỗi quốc gia, người ta phải quy định một giờ thống nhất cho từng khu vực (múi giờ).

+ Trên bề mặt Trái Đất có 24 khu vực giờ. Giờ của kinh tuyến đi qua giữa khu vực được lấy làm giờ chung cho cả khu vực đó.

- Giờ quốc tế: Khu vực giờ có kinh tuyến gốc đi qua được lấy làm giờ quốc tế (còn gọi là giờ GMT và đánh số 0).

- Kinh tuyến 180° đi qua giữa khu vực giờ số 12 được lấy làm đường chuyển ngày quốc tế.

+ Nếu đi từ Tây sang Đông, qua kinh tuyến 180° sẽ lùi lại một ngày lịch.

+ Nếu đi từ Đông sang Tây, qua kinh tuyến 180° sẽ tăng thêm một ngày lịch.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

III. Hệ quả chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất

1. Các mùa trong năm

- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương nên có lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có lúc bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời.

- Nguyên nhân: Do thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt thu nhận được ở mỗi bán cầu có sự thay đổi trong năm nên đã sinh ra các mùa.

- Đặc điểm về mùa:

+ Mỗi mùa trong năm có sự khác nhau về thời tiết, khí hậu và độ dài ngày đêm.

+ Thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi mùa cũng có sự khác nhau theo cách tính lịch dương hoặc lịch âm.

+ Ở vùng ôn đới, một năm có bốn mùa khá rõ rệt; ở vùng nhiệt đới, mùa xuân và mùa thu thường ngắn, không rõ rệt.

+ Mùa ở hai bán cầu luôn trái ngược nhau.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa

tính theo dương lịch ở bán cầu Bắc

2. Ngày đêm dài, ngắn theo vĩ độ

- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời nên có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ.

- Đặc điểm: Độ dài ngày đêm chênh lệch nhau càng nhiều khi đi từ xích đạo về phía hai cực.Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất - Cánh diều (ảnh 1)

Độ dài ngày đêm ở các vĩ độ vào ngày 22-6 và ngày 22-12

B. Trắc Nghiệm

Câu 1. Hiện tượng nào sau đây là hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất?

A. Các mùa trong năm có khí hậu khác nhau.

B. Chuyển động biểu kiến năm của Mặt Trời.

C. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.

D. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể.

Đáp án đúng là: D

Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng sự luân phiên ngày đêm trên Trái Đất; hiện tượng giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày; lệch hướng chuyển động của các vật thể.

Câu 2. Nơi nào sau đây trong năm luôn có thời gian ngày và đêm dài bằng nhau?

A. Cực.

B. Chí tuyến.

C. Xích đạo.

D. Vòng cực.

Đáp án đúng là: C

Xích đạo là khu vực trên Trái Đất nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt cao quanh năm. Đồng thời, đây cũng là khu vực có thời gian ngày và đêm dài bằng nhau.

Câu 3. Đối với các nước theo Dương lịch ở bán câu Bắc, ngày bắt đầu mùa xuân là

A. 01/01.

B. 21/3.

C. 15/01.

D. 05/02.

Đáp án đúng là: B

Đối với các nước theo Dương lịch ở bán câu Bắc, ngày bắt đầu mùa xuân là 21/3.

Câu 4. Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày

A. 21/3.

B. 22/6.

C. 22/12.

D. 23/9.

Đáp án đúng là: B

Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày 22/6; Còn mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày 22/12.

Câu 5. Nguyên nhân sinh ra các mùa trong năm là do

A. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo trục nghiêng và không đổi hướng.

B. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ tây sang đông.

C. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elip gần tròn.

D. Trái Đất thực hiện cùng lúc hai chuyển động tự quay và quay quanh Mặt Trời.

Đáp án đúng là: A

Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương nên có lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có lúc bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Do thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt thu nhận được ở mỗi bán cầu có sự thay đổi trong năm nên đã sinh ra các mùa.

Câu 6. Ngày nào sau đây ở bán cầu Nam có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm?

A. 21/3.

B. 22/6.

C. 22/12.

D. 23/9.

Đáp án đúng là: C

Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Nam nên thời gian này Nam bán cầu nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt nhiều nhất. Càng xa xích đạo thời gian ngày càng dài ra và đêm càng ngắn lại -> Ngày 22/12, ở bán cầu Nam có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm.

Câu 7. Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày

A. 22/12.

B. 21/3.

C. 23/9.

D. 22/6.

Đáp án đúng là: A

Mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Nam được tính từ ngày 22/6; Còn mùa đông ở các nước theo dương lịch tại bán cầu Bắc được tính từ ngày 22/12.

Câu 8. Ngày nào sau đây ở bán cầu Bắc có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm?

A. 22/6.

B. 22/12.

C. 23/9.

D. 21/3.

Đáp án đúng là: A

Ngày 22/6, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc nên thời gian này Bắc bán cầu nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt nhiều nhất. Càng xa xích đạo thời gian ngày càng dài ra và đêm càng ngắn lại -> Ngày 22/6, ở Bắc bán cầu có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm.

Câu 9. Nơi chỉ xuất hiện hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần duy nhất trong năm là

A. xích đạo.

B. chí tuyến.

C. cực Bắc.

D. vòng cực.

Đáp án đúng là: B

Nơi chỉ xuất hiện hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần duy nhất trong năm là chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam.

Câu 10. Giới hạn xa nhất về phía Bắc mà tia sáng Mặt Trời có thể chiểu thẳng góc là

A. vĩ độ 23°B.

B. vòng cực Bắc.

C. vĩ độ 30°B.

D. chí tuyến Bắc.

Đáp án đúng là: D

Giới hạn xa nhất về phía Bắc mà tia sáng Mặt Trời có thể chiểu thẳng góc là chí tuyến Bắc, còn giới hạn xa nhất về phía Nam mà tia sáng Mặt Trời có thể chiểu thẳng góc là chí tuyến nam.

Câu 11. Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở vĩ độ nào sau đây?

A. 66°33'N.

B. 23°27'N.

C. 66°33'B.

D. 23°27'B.

Đáp án đúng là: B

Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở vĩ độ 23°27'N (chí tuyến Nam).

Câu 12. Lượng nhiệt ở các vĩ độ nhận được khác nhau phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố nào sau đây?

A. Thời gian chiếu sáng.

B. Đặc điểm bề mặt đệm.

C. Vận tốc quay của Trái Đất.

D. Độ lớn góc nhập xạ.

Đáp án đúng là: D

Lượng nhiệt ở các vĩ độ nhận được khác nhau phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố độ lớn góc nhập xạ. Góc nhập xạ càng lớn thì lượng nhiệt nhận được càng nhiều và góc nhập xạ càng nhỏ thì nhận được càng ít nhiệt (góc nhập xạ nhỏ dần từ xích đạo về hai cực -> Lượng nhiệt bề mặt Trái Đất nhận được nhỏ dần từ xích đạo về cực).

Câu 13. Vào ngày nào trong năm các địa điểm ở bán cầu Bắc nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều nhất?

A. 22/6.

B. 23/9.

C. 22/12.

D. 21/3.

Đáp án đúng là: A

Ngày 22/6, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc nên thời gian này các địa điểm ở bán cầu Bắc nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều nhất.

Câu 14. Thời gian bắt đầu các mùa ở nước ta thường đến sớm hơn các nước vùng ôn đới khoảng bao nhiêu ngày?

A. 45 ngày.

B. 60 ngày.

C. 30 ngày.

D. 15 ngày.

Đáp án đúng là: A

Thời gian bắt đầu các mùa ở nước ta thường đến sớm hơn các nước vùng ôn đới khoảng 45 ngày.

Câu 15. Vĩ tuyến nào sau đây nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng nhất trong năm?

A. Vòng cực.

B. Xích đạo.

C. Cực.

D. Chí tuyến.

Đáp án đúng là: B

Xích đạo là nơi nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng nhấ

Xem thêm các bài Lý thuyết Địa lí 10 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 2: Sử dụng bản đồ

Lý thuyết Bài 3: Trái đất. Thuyết kiến tạo mảng

Lý thuyết Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Lý thuyết Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Lý thuyết Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ không khí

Mua tài liệu
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!