Đề thi Toán lớp 6 Giữa kì 1 có đáp án
Đề thi Toán lớp 6 có đáp án Giữa kì 1 (Đề 11)
-
650 lượt thi
-
20 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Các số tự nhiên bé hơn 5 là: 0; 1; 2; 3; 4.
Ký hiệu tập hợp đó là: A = {0; 1; 2; 3; 4}.
Chọn đáp án C.
Câu 2:
Số tự nhiên chia hết cho 5 và không vượt quá 30 là: 0; 5; 10; 15; 20; 25; 30.
Ký hiệu tập hợp là: A = {0; 5; 10; 15; 20; 25; 30}
Chọn đáp án A.
Câu 3:
2351000: 235500
= 2351000 – 500
= 235500
Chọn đáp án B.
Câu 4:
Nếu có số tự nhiên a chia hết cho số tự nhiên b (b khác 0) thì ta nói a là bội của b, còn b gọi là ước của a.
Chọn đáp án A.
Câu 5:
Số là bội của 3 khi số đó chia hết cho 3.
Ta thấy trong 4 đáp án chỉ có 618 là chia hết cho 3.
Chọn đáp án D.
Câu 6:
(152 + x) : 2 = 87
152 + x = 87.2
152 + x = 174
x = 174 – 152
x = 22
Chọn đáp án C.
Câu 7:
Các số có chữ số tận cùng là chữ số chẵn thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2. Do đó cả 4 đáp án đều thỏa mãn.
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó mới chia hết cho 3. Có 2 đáp án thỏa mãn là 180 và 432.
Các số có chữ số tận cùng là chữ số 0 hoặc 5 và chỉ những số đó mới chia hết cho 5. Chỉ có 1 đáp án phù hợp là 180.
Vậy chỉ có số 432 là chia hết cho 2, 3 nhưng không chia hết cho 5.
Chọn đáp án D.
Câu 8:
Có thể tìm các ước của 630 bằng cách chia 630 cho các đáp án trên để xem 630 chia hết cho những số nào. Số mà 630 chia hết chính là ước của 630.
630 : 100 = 6 dư 30 (Loại)
630 : 180 = 3 dư 90 (Loại)
630 : 210 = 3 (Chọn)
630 : 330 = 1 dư 300 (Loại)
Chọn đáp án C.
Câu 9:
Đáp án A: 44 + 25 ta thấy 44 chia hết cho 11 nhưng 25 thì không chia hết cho 11 nên 44 + 25 không chia hết cho 11
Đáp án B: 11100– 110 = 11100– 1
Ta thấy 11100chia hết cho 11, 1 không chia hết cho 11 nên hiệu đã cho không chia hết cho 11
Đáp án C: 22 + 11500có 22 chia hết cho 11 và 11500chia hết cho 11 nên tổng đã cho chia hết cho 11.
Đáp án D: 11.950 chia hết cho 11, 11.25 chia hết cho 11 nhưng 8 không chia hết cho 11.
Chọn đáp án C.
Câu 10:
X có giá trị là 10 nên XX là 20
V có giá trị là 5
I có giá trị là 1 nên II là 2
Do đó VII là 7
Vậy XXVII = 20 + 7 = 27
Chọn đáp án C.
Câu 11:
Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là:
15.4 = 60 (m)
Diện tích mảnh vườn là:
60.15 = 900 (m2)
Chọn đáp án D.
Câu 12:
Diện tích con diều là:
\[\frac{1}{2}\].4.3 = 6 (dm2) = 600 cm2
Chọn đáp án D.
Câu 13:
Trong các hình trên, hình 3 là hình thoi.
Chọn đáp án C.
Câu 14:
- Có 4 đỉnh
- Có 4 cạnh
- Có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường
Trong hình thang cân có 2 cạnh bên bằng nhau và có 2 đường chéo bằng nhau.
Tính chất của hình bình hành là: có các cạnh đối bằng nhau, các góc đối bằng nhau và hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.
Hình thoicó hai đường chéo vuông góc với nhau, hai đường chéo là các đường phân giác của các góc và có tất cả các tính chất của hình bình hành.
Hình chữ nhật có tất cả các tính chất của hình bình hành và hình thang cân. Trong hình chữ nhật, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Trong các đáp án trên có hình thang cân là không có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.
Chọn đáp án A.
Câu 15:
Diện tích hình vuông lớn là:
(4 + 4)2= 64 (cm2)
Diện tích 1 tam giác (màu trắng) là:
\[\frac{1}{2}.2.4{\rm{ }} = {\rm{ }}4\] (cm2)
Diện tích phần màu xanh là:
64 – 4.4 = 48 (cm2)
Chọn đáp án D.
Câu 16:
Giá tiền 3 kg thịt bò là:
560 000 – 20 000 = 540 000 (đồng)
Giá tiền 1 kg thịt bò là:
540 000 : 3 = 180 000 (đồng)
Chọn đáp án D.
Câu 17:
Giá tiền 20 quyển vở là: 20.7 = 140 (nghìn đồng)
Giá tiền mua 4 cây bút bi là: 200 – 8 – 140 – 32 = 20 (nghìn đồng)
Giá tiền mỗi cây bút bi là: 20 : 4 = 5 (nghìn đồng) = 5000 đồng.
Chọn đáp án B.
Câu 18:
Để số lượng quýt ở các đĩa là như nhau thì số quýt ở mỗi đĩa là ước của 40.
Mà Ư(40) = {1; 2; 4; 5; 8; 10; 20; 40}
Mỗi đĩa lại có từ 5 đến 10 quả quýt.
Do đó ta chọn xếp mỗi đĩa gồm 5 hoặc 8 hoặc 10 quả quýt.
Vậy có 3 cách xếp quýt ra đĩa để số quýt ở các đĩa bằng nhau.
Chọn đáp án A.
Câu 19:
Bạn Mai có một số bánh ngọt, có thể chia thành 3 phần, 6 phần, 8 phần đều nhau. Biết rằng số bánh đó là một số tự nhiên lớn hơn 30 và bé hơn 50, em hãy tìm số bánh đó.
Gọi số bánh cần tìm là x, điều kiện: \(x \in {\mathbb{N}^*}\).
Số bánh ngọt có thể chia đều thành 3 phần, 6 phần, 8 phần nên x chia hết cho cả 3, 6 và 8.
Suy ra x ∈ BC(3, 6, 8)
6 = 2.3
8= 23
BCNN(3; 6; 8) = 23.3 = 24
Suy ra BC(3, 6, 8) = B(24) = {0; 24; 48; 72; …}
Mà số bánh đó là một số tự nhiên lớn hơn 30 và bé hơn 50.
Vậy số bánh mà Mai có là 48 cái bánh.
Chọn đáp án D.
Câu 20:
Vì có 5 khách mời không đến nên còn dư 10 phần quà (ban tổ chức dự định trao cho tất cả số khách mời mỗi người hai phần quà).
Sau đó mỗi khách tham dự được tặng tổng là 3 phần quà, hơn 1 phần quà so với dự kiến ban đầu.
Do đó mỗi khách tham dự được thêm 1 phần quà, 10 phần quà còn dư vừa ứng với có 10 người tham dự.
Vậy số khách được mời là 10 + 5 = 15 (khách)
Chọn đáp án A.