Giải SGK Toán 7 Bài 2 (Cánh diều): Phân tích và xử lí dữ liệu
A. Câu hỏi trong bài
Giải Toán 7 trang 9 Tập 2
a) Đội sản xuất trên có bao nhiêu người?
Lời giải
Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được bài toán trên như sau:
a) Số người lao động của tổ 1 là: 7 + 2 + 1 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 2 là: 6 + 2 + 2 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 3 là: 5 + 5 + 0 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 4 là: 6 + 1 + 3 = 10 (người).
Cả bốn tổ có số người là: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 (người0.
Vậy đội sản xuất này có 40 người.
b) Số lao động giỏi của đội sản xuất này là: 7 + 6 + 5 + 6 = 24 (người)
Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là:
Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65% > 60%.
Vậy thông báo của đội trưởng là không đúng.
Hoạt động 1 trang 9 Toán 7 Tập 2: Đọc kĩ các nội dung sau:
Giải Toán 7 trang 11 Tập 2
Hoạt động 2 trang 11 Toán 7 Tập 2: Đọc kĩ các nội dung sau:
Giải Toán 7 trang 12 Tập 2
Luyện tập trang 12 Toán 7 Tập 2: Giải bài toán nêu trong phần mở đầu.
Lời giải
a) Số người lao động của tổ 1 là: 7 + 2 + 1 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 2 là: 6 + 2 + 2 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 3 là: 5 + 5 + 0 = 10 (người).
Số người lao động của tổ 4 là: 6 + 1 + 3 = 10 (người).
Cả bốn tổ có số người là: 10 + 10 + 10 + 10 = 40 (người0.
Vậy đội sản xuất này có 40 người.
b) Số lao động giỏi của đội sản xuất này là: 7 + 6 + 5 + 6 = 24 (người)
Tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là:
Đội trưởng thông báo rằng tỉ số phần trăm của số lao động giỏi và số người ở cả đội là 65% > 60%.
Vậy thông báo của đội trưởng là không đúng.
B. Bài tập
a) Nêu đối tượng thống kê và tiêu chí thống kê.
b) Lập bảng số liệu thống kê lượng mưa tại trạm khí tượng Huế theo mẫu sau:
c) Trong các tháng trên, tháng nào có lượng mưa nhiều nhất? Tháng nào có lượng mưa ít nhất?
Lời giải
a) Đối tượng thống kê là sáu tháng cuối năm dương lịch: tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 10, tháng 11, tháng 12.
Tiêu chí thống kê là lượng mưa (mm) tại trạm khí tượng Huế trong mỗi tháng.
b) Quan sát biểu đồ ở Hình 7 ta thấy”
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 7 là 95,3 mm.
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 8 là 1047,0 mm.
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 9 là 473,4 mm.
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 10 là 795,6 mm.
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 11 là 580,6 mm.
- Lượng mưa tại trạm khí tượng Huế trong tháng 12 là 297,4 mm.
Ta có bảng sau:
Tháng |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lượng mưa (mm) |
95,3 |
104,0 |
473,4 |
795,6 |
580,6 |
297,4 |
c) Ta có: 95,3 < 104,0 < 297,4 < 473,4 < 580,6 <795,6.
Vậy trong các tháng trên, tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 10 (795,6 mm), tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 7 (95,3 mm).
Lời giải
Quan sát biểu đồ Hình 8, ta thấy:
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2018 là: 243,5 (tỉ đô la Mỹ).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2019 là: 264,2 (tỉ đô la Mỹ).
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam năm 2020 là: 282,7 (tỉ đô la Mỹ).
a) Tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 so với năm 2018 là khoảng:
Do đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 tăng khoảng 108,5% – 100% = 8,5% so với năm 2018.
Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2019 tăng khoảng 8,5% so với năm 2018.
b) Tỉ số phần trăm của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 so với năm 2019 là khoảng:
Do đó kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 tăng khoảng 107,0% – 100% = 7,0% so với năm 2019.
Vậy kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2020 tăng khoảng 7,0% so với năm 2019.
Giải Toán 7 trang 13 Tập 2
a) Tỉ lệ đi học chung của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?
b) Tỉ lệ đi học đúng tuối của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?
c) Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% được hiểu như thế nào? Giải thích lí do.
Lời giải
a) Quan sát biểu đồ Hình 9, ta thấy:
- Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là: 101,0%;
- Tỉ lệ đi học chung của cấp THCS là: 92,8%;
- Tỉ lệ đi học chung của cấp THPT là: 72,3%.
b) Quan sát biểu đồ Hình 9, ta thấy:
- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp tiểu học là: 98,0%;
- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THCS là: 89,2%;
- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THPT là: 68,3%.
c) Tỉ lệ đi học chung của một cấp học X được tính bằng tỉ số phần trăm của số học sinh đang đi học cấp học X so với tổng số trẻ em trong độ tuổi cấp học X.
Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% tức là số trẻ em đi học cấp tiểu học nhiều hơn so với số trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học.
Lí do để giải thích điều này có thể là: một số bạn học sinh đi học sớm/ đi học muộn hơn so với độ tuổi quy định của cấp tiểu học.
Lời giải
a) Quan sát biểu đồ Hình 10, ta thấy:
- Có 6 bạn học sinh lớp 7A và 7 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Đông;
- Có 9 bạn học sinh lớp 7A và 6 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Tây;
- Có 10 bạn học sinh lớp 7A và 13 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Nam;
- Có 11 bạn học sinh lớp 7A và 10 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Bắc.
Ta có bảng sau:
Hướng |
Đông |
Tây |
Nam |
Bắc |
Lớp 7A |
6 |
9 |
10 |
11 |
Lớp 7B |
7 |
6 |
13 |
10 |
b) Do Mặt Trời mọc ở hướng Đông nên những bạn có nhà nằm ở hướng Tây mỗi lần đi thẳng đi nhà đến trường vào buổi sáng trong những ngày nắng sẽ bị Mặt Trời chiếu thẳng vào mắt nên sẽ hay bị chói mắt.
Có 9 bạn học sinh lớp 7A và 6 bạn học sinh lớp 7B có nhà nằm ở hướng Tây nên có 15 bạn trong hai lớp sẽ hay bị chói mắt khi đi thẳng từ nhà đến trường.
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 7 Cánh diều, chi tiết khác:
Bài 1: Thu thập, phân loại và biểu diễn dữ liệu
Bài 5: Biến cố trong một số trò chơi đơn giản
Bài 6: Xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số trò chơi đơn giản