Giải Toán 10 Bài 3: Tổ hợp
Câu hỏi khởi động
Trong toán học, mỗi cách chọn 2 vận động viên từ 8 vận động viên để tạo thành một cặp đấu được gọi là gì?
Lời giải:
Sau bài học này, ta sẽ biết, mỗi cách chọn 2 vận động viên từ 8 vận động viên để tạo thành một cặp đấu được gọi là một tổ hợp chập 2 của 8.
1. Định nghĩa
a) Nêu 3 cách chọn cặp đấu.
b) Mỗi cặp đấu là một tập con gồm bao nhiêu phần tử được lấy ra từ tập hợp gồm 4 bạn nói trên?
Lời giải:
a) Ba cách chọn cặp đấu, chẳng hạn như sau:
Cách 1: Chọn 2 bạn Mạnh, Phong.
Cách 2: Chọn 2 bạn Cường, Tiến.
Cách 3: Chọn 2 bạn Phong, Tiến.
(Chọn 2 bạn bất kì trong 4 bạn).
b) Mỗi cặp đấu gồm 2 bạn trong 4 bạn của đội tuyển, do đó mỗi cặp đấu là một tập con gồm 2 phần tử được lấy ra từ tập hợp gồm 4 bạn nói trên.
Luyện tập 1 trang 15 Toán lớp 10 Tập 2: Viết tất cả tổ hợp chập 2 của 3 phần tử a, b, c.
Lời giải:
Mỗi tổ hợp chập 2 của 3 phần tử a, b, c là một tập con gồm 2 phần tử của tập A = {a; b; c}.
Vậy các tổ hợp chập 2 của 3 phần tử a, b, c là: {a; b}, {a; c}, {b; c}.
2. Số các tổ hợp
Hoạt động 2 trang 15 Toán lớp 10 Tập 2: Cho tập hợp A = {a; b; c; d; e}.
a) Nêu cách lấy ra một tổ hợp chập 3 của 5 phần tử trong A.
b) Nêu cách lấy ra một chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử trong A.
c) So sánh cách lấy ra một chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử trong A với cách lấy ra một tổ hợp chập 3 của 5 phần tử trong A.
Lời giải:
a) Cách lấy ra một tổ hợp chập 3 của 5 phần tử trong A là trích ra một tập con gồm 3 phần tử lấy ra từ 5 phần tử trong A.
b) Cách lấy ra một chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử trong A là lấy ra 3 phần tử từ 5 phần tử trong A và sắp xếp thứ tự 3 phần tử đó.
c) Việc lấy ra một chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử trong A là lấy ra 3 phần tử trong 5 phần tử và sắp thứ tự, còn cách lấy ra một tổ hợp chập 3 của 5 phần tử trong A là lấy ra 3 phần tử trong 5 phần tử và không sắp thứ tự.
Mỗi tổ hợp chập 3 của 5 phần tử sinh ra 3! chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử vì có 3! hoán vị của 3 phần tử. Vì thế, số chỉnh hợp chập 3 của 5 phần tử nhiều gấp 3! lần số tổ hợp chập 3 của 5 phần tử.
Lời giải:
Mỗi cách chọn 3 bạn nam trong 10 bạn nam là một tổ hợp chập 3 của 10 phần tử.
Vậy số cách chọn 3 bạn nam để tham gia một trò chơi là = 120 (cách).
Hoạt động 3 trang 17 Toán lớp 10 Tập 2: Ta có thể tính số các tổ hợp bằng máy tính cầm tay như sau:
Lời giải:
Thực hiện bấm máy tính cầm tay theo hướng dẫn.
Luyện tập 3 trang 17 Toán lớp 10 Tập 2: Dùng máy tính cầm tay để tính:
a) ;
b) .
Lời giải:
a) Ta mở máy tính cầm tay và thực hiện ấn các phím như sau:
Khi đó trên màn hình máy tính hiện kết quả: 5 200 300.
Vậy
b) Ta mở máy tính cầm tay và thực hiện ấn các phím như sau:
Khi đó trên màn hình máy tính hiện kết quả: 155 117 520.
Vậy
Hoạt động 4 trang 17 Toán lớp 10 Tập 2: So sánh:
a) và ;
b) và .
Lời giải:
a) Ta có: ;
.
Do đó: .
b) Ta có: = 6 + 4 = 10;
.
Do đó: = .
Chú ý: Ta có thể sử dụng máy tính để tính rồi so sánh.
Bài tập
Lời giải:
Chọn 3 điểm trong 8 điểm đã cho ta được 3 đỉnh của 1 tam giác.
Mỗi cách chọn 3 điểm trong 8 điểm là một tổ hợp chập 3 của 8, do đó có tam giác.
Vậy có 56 tam giác với 3 đỉnh là 3 điểm trong 8 điểm đã cho.
Lời giải:
Mỗi cách chọn 2 đội để đấu với nhau trong 10 đội tham gia giải bóng đá là một tổ hợp chập 2 của 10, do đó có cách xếp trận đấu vòng tính điểm sao cho hai đội chỉ gặp nhau đúng một lần.
Lời giải:
Khối đó có tổng cộng số học sinh tham gia tình nguyện là: 16 + 18 = 34 (học sinh).
Số cách lập một tổ trồng cây gồm 3 học sinh bất kì, có (cách lập).
Số cách lập một tổ trồng cây gồm 3 học sinh toàn nữ là (cách lập).
Số cách lập một tổ trồng cây gồm 3 học sinh toàn nam là (cách lập).
Do đó, có 5 984 – 560 – 816 = 4 608 cách lập một tổ trồng cây gồm 3 học sinh có cả nam và nữ.
Lời giải:
Tổng số bông hoa của quán là: 50 + 60 = 110 (bông)
Số cách chọn 5 bông hoa bất kì trong 110 bông hoa là (cách chọn).
Số cách chọn 5 bông hoa hồng trong 50 bông hồng là (cách chọn).
Số cách chọn 5 bông hoa cúc trong 60 bông cúc là (cách chọn).
Do đó, có = 114 811 250 cách chọn 5 bông hoa gồm cả hai loại hoa.
Bài 5 trang 17 Toán lớp 10 Tập 2: Tính tổng .
Lời giải:
Cách 1: Ta có:
Cách 2: Sử dụng máy tính cầm tay.
= 455 + 105 + 120 = 680.
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: