Đường thẳng dy = 1/2 cắt đồ thị hàm số y = cosx, x thuộc [-pi, pi] tại hai giao điểm C0
Đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x ∈ [‒π; π] tại hai giao điểm C0, D0 (Hình 34). Tìm hoành độ của hai giao điểm C0, D0.
Đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x ∈ [‒π; π] tại hai giao điểm C0, D0 (Hình 34). Tìm hoành độ của hai giao điểm C0, D0.
Với x ∈ [‒π; π] ta thấy \(cosx = \frac{1}{2}\) tại \(x = - \frac{\pi }{3}\) và \(x = \frac{\pi }{3}\).
Do đó đường thẳng \(d:y = \frac{1}{2}\) cắt đồ thị hàm số y = cosx, x ∈ [‒π; π] tại hai giao điểm C0, D0 có hoành độ lần lượt là \({x_{{C_0}}} = - \frac{\pi }{3}\) và \({x_{{D_0}}} = \frac{\pi }{3}\).