Video Nhóm thuốc kháng viêm - giảm đau - hạ sốt
Thuốc giảm đau là gì?
Thuốc giảm đau là thuốc giúp giảm cảm giác đau, theo các cơ chế tác dụng khác nhau. Giúp ngăn chặn tín hiệu đau dẫn truyền lên não hoặc thay đổi cách phân tích của não về những tín hiệu đó. Cơ chế của thuốc giảm đau ngăn não bộ xử lý các tín hiệu, chứ không gây mê hoặc làm mất ý thức người bệnh để giúp giảm đau.
Thuốc giảm đau được sử dụng để điều trị cơn đau liên quan đến nhiều bệnh, bao gồm:
- Viêm khớp và các loại đau khớp khác
- Đau đầu
- Đau cơ, nhức cơ
- Đau bụng kinh
- Đau lưng (bao gồm thoát vị đĩa đệm, bệnh thoái hóa cột sống và hẹp ống sống)
- Đau do chấn thương
- Đau trong chuyển dạ
- Đau do phẫu thuật
- Đau răng và sâu răng
- Đau cơ xơ hóa
- Cảm lạnh và cúm
Thuốc giảm đau là một biện pháp nhanh và hiệu quả làm giảm các cơn đau từ nhẹ đến nặng. Mặc dù những loại thuốc giảm đau không điều trị nguyên nhân gây bệnh, nhưng có thể giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn và thực hiện được các hoạt động hàng ngày.
Hầu hết các loại thuốc giảm đau dạng viên nén sẽ mất khoảng 30-60 phút mới phát huy tác dụng. Thuốc giảm đau tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp thường có tác dụng nhanh hơn.
Các loại thuốc giảm đau
Có 2 loại thuốc giảm đau chính
Thuốc giảm đau không gây nghiện (không opioid): Những loại thuốc có chứa thành phần paracetamol (loại thuốc giảm đau được sử dụng rất phổ biến) có tác dụng giảm các cơn đau nhẹ đến trung bình.
Các loại thuốc khác tuy không thuộc họ thuốc giảm đau, nhưng vẫn được dùng trên lâm sàng, bao gồm thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Thuốc giảm đau gây nghiện (opioid): Là thuốc giảm đau mạnh được sử dụng cho các cơn đau nghiêm trọng không thể kiểm soát bằng thuốc không opioid.
Thuốc giảm đau opioid gồm: Ma tuý tự nhiên (có nguồn gốc từ cây thuốc phiện), chẳng hạn như morphin, codein và ma tuý tổng hợp, chẳng hạn như propoxyphen (Darvon) và meperidine (Demerol).
Thuốc giảm đau không Opioid
Thuốc giảm đau không opioid như Paracetamol - sử dụng để hạ sốt giảm đau mức độ nhẹ đến trung bình. Paracetamol hoạt động bằng cách tăng ngưỡng cảm giác đau, vì vậy làm giảm mức độ đau. Biệt dược paracetamol được dùng nhiều như thuốc Panadol.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng giảm đau và viêm. Đây là lựa chọn đầu tay để điều trị đau đầu và viêm xương khớp. Một số NSAID, chẳng hạn như aspirin, ibuprofen và naproxen có bán tại các hiệu thuốc mà không cần kê đơn.
NSAID được sử dụng để giảm đau trong một số bệnh lý sau:
- Viêm khớp, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, bệnh gout, viêm khớp vảy nến, viêm khớp vị thành niên
- Bong gân và căng cơ
- Chấn thương nhẹ và đau do chấn thương
- Đau đầu do căng thẳng và đau nửa đầu
- Một số loại đau mắt và đau tai
- Đau răng
- Đau cổ và đau dây thần kinh
- Đau lưng và bong gân
- Bệnh thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa và hẹp ống sống
- Đau vai
- Đau cánh tay và cổ tay, khuỷu tay và hội chứng ống cổ tay
- Đau bụng kinh và đau vùng chậu
- Đau chân, đau đầu gối
- Đau khớp
- Hội chứng mệt mỏi mãn tính
- Hội chứng đau cục bộ phức hợp
- Đau cơ xơ hoá
NSAID thường sử dụng hạn chế trong bệnh viêm loét dạ dày vì có nguy cơ làm xuất huyết dạ dày. Dùng NSAID làm tăng tỷ lệ mắc các biến cố tim mạch nghiêm trọng, chẳng hạn như đau tim hoặc đột quỵ.
Các tác dụng phụ thường gặp của NSAID bao gồm: Đau bụng, buồn nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, ợ nóng, xuất huyết bất thường, buồn ngủ, chóng mặt, phát ban trên da.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn của NSAID bao gồm: Phản ứng dị ứng, tăng huyết áp, xuất huyết dạ dày, loét dạ dày (nếu sử dụng kéo dài), các bệnh lý thận hoặc gan.
Thuốc ức chế COX-2
Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (Cyclo-oxygenase-2)là loại thuốc chống viêm không steroid duy nhất có tác dụng giảm đau hiệu quả như các NSAID khác nhưng ít tác dụng phụ trên dạ dày. Những trường hợp được điều trị bằng chất ức chế COX-2 bảo gồm: Viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và một số loại đau cấp tính.
Các thuốc ức chế COX-2 khác với các NSAID thông thường là ức chế chọn lọc prostaglandin (truyền tín hiệu đau) mà không tác động đến cyclooxygenase 1 (COX-1), một loại enzym bảo vệ niêm mạc dạ dày. Do đó, các chất ức chế COX-2 làm giảm đau mà không gây tổn hại cho dạ dày như các NSAID khác.
Một số thuốc ức chế COX-2 (Vioxx và Bextra) đã bị thu hồi do có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng như đau tim, đột quỵ và xuất huyết tiêu hóa. Do đó, celecoxib (Celebrex) là chất ức chế COX-2 duy nhất được sử dụng trên thị trường hiện nay.
Thuốc giảm đau Opioid
Opioid là thuốc có tác dụng giảm đau mạnh và hiệu quả nhất, bao gồm ma túy tự nhiên (có nguồn gốc từ cây thuốc phiện) và ma tuý tổng hợp.
Thuốc hoạt động bằng cách gắn vào các protein thụ thể opioid trong não, tủy sống và hệ thống tiêu hóa, dẫn đến thay đổi cách nhận cảm đau.
Mặc dù opioid có hiệu quả trong việc giảm đau, nhưng nhiều bác sĩ không kê đơn vì có thể gây nghiện. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng những bệnh nhân sử dụng opioid đúng cách dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ sẽ rất khó bị nghiện.
Thuốc giảm đau Opioid được kê đơn để kiểm soát cơn đau do bệnh lý, chấn thương hoặc phẫu thuật gây nên như:
- Chấn thương nặng và đau do chấn thương
- Đau cơ xương nghiêm trọng, chẳng hạn như đau lưng hoặc đau cổ
- Giảm đau trong phẫu thuật
- Đau sau đẻ
- Đau răng mức độ nặng
Opioid được sử dụng để giảm đau trong nhiều thủ thuật y tế và nha khoa ngay trước hoặc trong khi phẫu thuật giúp gây mê hoạt động hiệu quả hơn.
Một số tác dụng phụ phổ biến hơn bao gồm: Buồn ngủ, táo bón, ngứa, chóng mặt, choáng váng, buồn nôn, nôn, khô miệng, an thần, giảm ham muốn tình dục, tăng nhịp tim, suy giảm hô hấp và phản xạ ho, rối loạn tiêu hóa, giảm đáp ứng vận động, bí tiểu. Ở liều lượng cao, opioid có thể gây ức chế hô hấp và suy tuần hoàn.
Tramadol
Tramadol là thuốc giảm đau có tác động trung tâm được chỉ định để kiểm soát cơn đau mức độ trung bình đến nặng, có các đặc tính tương tự như opioid và thuốc chống trầm cảm.
Tramadol giảm đau bằng cách tác động vào các tín hiệu đau đến não (như thuốc phiện) và chất dẫn truyền thần kinh (như thuốc chống trầm cảm).
Hầu hết các phản ứng không mong muốn thường gặp của tramadol là buồn nôn, chóng mặt và nôn. Ức chế hô hấp và táo bón ít gặp hơn và không nghiệm trọng như các opioid khác.
So với opioid, tramadol ít gây nghiện hơn vì là một opioid yếu và tác dụng trên hệ monoaminergic của não có thể ức chế sự phát triển nguy cơ lạm dụng thuốc.
Khả năng lạm dụng tramadol tương đối thấp đã được chứng minh bằng dữ liệu giám sát sau thử nghiệm dùng thuốc.
Các nhóm thuốc khác
Các nhóm thuốc khác có thể được sử dụng để giảm đau bao gồm: Thuốc chống co giật, thuốc chống trầm cảm, thuốc kích thích tâm thần, cannabinoids, corticosteroid để giảm viêm, thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs), thuốc ức chế thần kinh và các loại thuốc gây mê khác.
Nhiều loại thuốc chống trầm cảm có thể làm giảm đau mãn tính. Đồng thời, giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ, do đó có thể giúp giảm đau. Trong một số trường hợp, điều trị chứng trầm cảm kèm theo bệnh chính, có thể dẫn đến khó kiểm soát cơn đau mãn tính hơn.
Những điều cần lưu ý
Tăng liều lượng thuốc làm tăng nguy cơ tác dụng phụ hoặc độc tính của thuốc.
Kết hợp nhiều loại thuốc, có nguy cơ gây tương tác thuốc.
Thuốc giảm đau sẽ không:
- Giải quyết được nguyên nhân gây bệnh
- Ngăn ngừa đau đầu
- Tăng mức năng lượng cơ thể
Loại phản ứng, số lượng và cường độ của các tác dụng không mong muốn sẽ phụ thuộc vào:
- Loại thuốc giảm đau đang được sử dụng
- Số lượng thuốc giảm đau đã tiêu thụ
- Thời gian sử dụng thuốc giảm đau
- Thể trạng của người sử dụng
- Điều kiện y tế hiện có
- Các loại thuốc đang sử dụng khác